ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2025/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 01
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết
số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số
vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
1. Sở Tài chính là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Chiến lược
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư (đầu tư trong nước, đầu
tư nước ngoài ở địa phương); tài chính; ngân sách nhà nước; vay và trả nợ của
chính quyền địa phương (trong nước và nước ngoài); viện trợ của nước ngoài cho
Việt Nam và viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác
của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; kế toán, kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại
địa phương theo quy định của pháp luật; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác.
2. Sở Tài chính có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời
chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thực
hiện quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
tỉnh, dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc
tiến đầu tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công;
chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc
gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo chương trình
hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội
của tỉnh;
d) Dự thảo kế hoạch,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính - ngân
sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo chương trình,
kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn góp của Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế
hoạch, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân
(bao gồm chương trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp
tác xã, hộ kinh doanh hằng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải
thiện chỉ số môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh;
e) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài chính; dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở theo quy định của pháp luật;
g) Dự thảo quyết định
việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch - đầu
tư, tài chính - ngân sách cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Dự thảo văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận
nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà
đầu tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu
tư có sử dụng đất;
i) Dự thảo quyết định
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch, kế hoạch:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy
hoạch tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh
giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch
tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập
nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề
xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên
địa bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế
hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá,
quản lý, lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ
liệu về quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung tích hợp vào
quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách
nhà nước:
a) Xây dựng, tổng hợp,
lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính
05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05
năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách
địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung
dự toán số tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số
tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối
với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh,
sử dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác
theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức
thực hiện ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền;
theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân
bổ dự toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn
vị cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch
toán, quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách
của nhà nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết
toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách
cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc
Nhà nước tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Về đầu tư phát triển,
đầu tư theo phương thức đối tác công tư:
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công
cho từng nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản
lý; xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định; thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung
hạn được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và số vượt thu thực tế của ngân sách
địa phương (nếu có) dành cho đầu tư phát triển; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch
vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh,
bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp
tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực
hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình huy động và
sử dụng vốn đầu tư; thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng
và triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong
hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội
đồng thẩm định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối
tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc
phạm vi quản lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức
đối tác công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải
thông tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử
lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án
trên địa bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
i) Tham mưu chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
thẩm định về các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây
dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
k) Thực hiện kiểm tra
việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán
cấp I; nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài
chính;
l) Kiểm tra tình hình
thực hiện phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã và
vốn từ các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc nhà nước ở tỉnh, huyện;
m) Chủ trì tổ chức thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định
đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
quy định khác);
n) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông
báo thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng
hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách
do địa phương quản lý theo quy định;
o) Phối hợp với Kho bạc
nhà nước tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi
số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số
vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi
các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
7. Về quản lý đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận
hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám
sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư
theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ,
quản lý thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hoá dữ liệu, cập nhật
dữ liệu về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ
chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư; báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các
dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế
độ báo cáo đầu tư tại địa phương.
8. Về quản lý vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài:
a) Làm đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có liên
quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh
mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh
mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính;
b) Giám sát, đánh giá
thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong
việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan
đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định
các khoản viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về quản lý đấu thầu:
a) Đối với hoạt động
lựa chọn nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử
lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh;
chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác
đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp
địa phương và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
10. Về doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh:
a) Tổ chức việc tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng
dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự
đăng ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển
đổi thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo,
tập huấn cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ
kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng,
quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký
doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi,
tổng hợp tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp; xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ban,
ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin
về đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi,
tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh
nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi,
tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn;
g) Hướng dẫn thực hiện
các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh
nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý
hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
h) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành
lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
i) Kiểm tra việc quản
lý sử dụng vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện
chức năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt
động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập,
được giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài
chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
k) Phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các
doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc
góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy
định;
l) Quản lý việc trích
lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm
soát và Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
m) Tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh
tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
n) Là đầu mối tiếp nhận
báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
tổng hợp, phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản
nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền.
11. Về kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân:
a) Chủ trì tổng hợp,
đề xuất và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp
tác xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ
kinh doanh, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết
và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính
chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây
dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và các
Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Về quản lý tài chính
đối với đất đai:
a) Thực hiện và chịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chủ trì xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất,
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh;
c) Chủ trì xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất, đơn
giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đất đối với đất có mặt
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
d) Chủ trì xây dựng trình
Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa theo quy định;
13. Về quản lý tài sản
công tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân cấp thẩm quyền quyết định
trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành
danh mục mua sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các
tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài
sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc
phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng
diện tích chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định
của pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến
đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm
quyền các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng
nhân dân tỉnh, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết
định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền
thuộc tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản
lý hóa đơn bán tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh
quyết toán sử dụng hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên
địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản
tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định
của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh
phân cấp quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao
trách nhiệm tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân.
14. Về quản lý nhà nước
về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Phối hợp cơ quan quản
lý quỹ tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi
quỹ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo
dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
15. Về quản lý giá và
thẩm định giá:
a) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà
nước về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá;
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai
các quy định về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn;
b) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân công tổ chức thực hiện định giá; trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị điều chỉnh danh mục hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá để gửi Bộ Tài
chính tổng hợp trình Chính phủ trên cơ sở đề xuất của các sở quản lý ngành,
lĩnh vực;
c) Kiểm tra các sở quản
lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá;
d) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân công tổ chức thực hiện hiệp thương giá theo quy định của pháp
luật về giá;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân công tổ chức thực hiện bình ổn giá; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị điều chỉnh danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá gửi Bộ Tài chính tổng
hợp trình Chính phủ trên cơ sở đề xuất của các sở quản lý ngành, lĩnh vực; trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương bình ổn giá trên cơ sở đề
xuất của các sở quản lý ngành, lĩnh vực; tổ chức triển khai thực hiện bình ổn
giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân công tổ chức thực hiện kê khai giá; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan rà soát tổng thể để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và đăng tải Danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê
khai giá tại địa phương;
g) Tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và báo cáo của các cơ quan được giao nhiệm vụ báo cáo,
xây dựng dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành báo cáo giá thị trường
tổng hợp định kỳ và đột xuất trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo
quy định;
h) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ
sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự;
k) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hàng năm theo quy định của pháp
luật.
16. Về quản lý nợ chính
quyền địa phương:
a) Xây dựng kế hoạch
vay, trả nợ 05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa
phương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền
địa phương;
b) Căn cứ dự toán chi
ngân sách địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan
đến khoản vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc
nhà nước theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ
thuộc nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì
cơ sở dữ liệu nợ chính quyền địa phương.
17. Thống nhất quản lý
về tài chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương
án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các
cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt
hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
địa phương.
19. Phối hợp với cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
20. Hướng dẫn các đơn
vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị
quan hệ ngân sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định
của pháp luật.
21. Tổ chức triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá,
quản lý tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống
kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài chính và chế độ báo cáo thống kê
ngành tài chính theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện hợp tác
quốc tế về ngành, lĩnh vực do Sở quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực do Sở quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn.
24. Kiểm tra, thanh tra
theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp
luật.
25. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra (nếu có) và phòng chuyên môn
nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên
môn quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
27. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
28. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay
thế các quyết định: Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 27 tháng 05 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài
chính tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính; Nội vụ;
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Tài chính; Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Bắc Kạn;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Các phòng NCTH;
- Lưu: VT, NCPC (Hòa).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|