ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2019/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 15 tháng 03
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 40/TTr-SNV ngày 29/01/2019 và Báo cáo thẩm định số 10/BC-STP
ngày 23/01/2019 của Sở Tư pháp về ban hành Quy định công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01/4/2019 và thay thế Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày
27/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Quy định về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Ban TĐKT Trung ương;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (Ban TĐKT);
- Lưu: VP1, VP8
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày
15/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định: nguyên tắc
thi đua, khen thưởng; hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; đối tượng,
tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng;
thẩm quyền quyết định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng; Hội đồng Thi đua, khen thưởng;
Quỹ thi đua khen thưởng.
2. Những nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với:
a) Các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây
gọi tắt là các cơ quan, đơn vị); các cụm, khối thi đua của tỉnh, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
b) Công dân Việt Nam, người Việt Nam ở
nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế
ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Nam Định.
2. Quy định này không áp dụng đối với
việc xét khen thưởng thành tích xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Hội
hoặc thành tích trong các cuộc thi, các cuộc vận động hoặc các phong trào thi
đua do cơ quan Trung ương của các tổ chức này phát động và chủ trì thực hiện.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai;
đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, thành tích thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không
đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc
khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 3 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (gọi tắt là Nghị định 91/2017/NĐ-CP),
Điều 2 Thông tư 08/2017/TT-BNV ngay 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ (gọi tắt là Thông tư 08/2017/TT-BNV), cụ thể:
1. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về
thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng ở mức cao hơn. Kết quả khen thưởng phong trào thi
đua theo đợt, theo chuyên đề, khen thưởng đột xuất được ghi nhận và ưu tiên khi
xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Khi xét khen thưởng đối với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá
nhân đó lãnh đạo, phụ trách.
3. Trong cùng một thành tích, cùng một
thời gian lập được thành tích; tập thể, cá nhân đã đề nghị bộ, ban, ngành, đoàn
thể trung ương khen thưởng thì không trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
4. Thời gian để đề nghị khen thưởng
cho lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết
định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định không ghi thời gian lập được
thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính từ thời gian ban
hành quyết định khen thưởng lần trước.
5. Đối với khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được (khen thưởng tổng kết công tác năm):
a) Trong một năm, đối với tập thể và
cá nhân chỉ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu thi đua hoặc đề nghị tặng
Bằng khen.
b) Đối với các tập thể, cá nhân đã được
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương (khen
thưởng theo công trạng và thành tích đạt được) thì sau 02 năm nếu đạt tiêu chuẩn
theo quy định thì mới tiếp tục được xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen.
6. Đối với khen thưởng chuyên đề:
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh được giao chủ trì thực hiện các chuyên đề,
lĩnh vực công tác khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
cho tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị khác khi sơ kết, tổng kết thi
đua theo chuyên đề.
b) Khen thưởng theo chuyên đề đối với
tập thể chủ yếu là tập thể nhỏ (phòng, ban, chi cục, trung tâm và tương đương;
các đơn vị trực thuộc các chi cục, trung tâm và tương đương; khoa, phòng và
tương đương thuộc bệnh viện, trường học; xí nghiệp, phòng, phân xưởng thuộc
Công ty, Tổng Công ty).
c) Không xét khen thưởng cho tập thể
Ban chỉ đạo hoặc tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.
7. Đối với khen thưởng đột xuất:
Không xét khen thưởng đột xuất cho tập
thể, cá nhân thực hiện công việc được đảm nhận theo nhiệm vụ công tác hoặc theo
chương trình, kế hoạch đã định trước.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA,
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. TỔ CHỨC THI
ĐUA
Điều 5. Tổ chức
phong trào thi đua
1. Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ tịch Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, phát động phong
trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng
tỉnh) có trách nhiệm tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua khen
thưởng tỉnh về nội dung, tổ chức các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh; đề
xuất tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến; đánh giá, lựa
chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để khen thưởng hoặc
đề nghị cấp trên khen thưởng.
Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo và hướng
dẫn các cụm, khối thi đua hoạt động theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp,
Chủ nhiệm hợp tác xã có trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển
khai phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chủ động phát hiện,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng trong phạm vi quản lý của
mình để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên truyền tôn vinh, tạo
điều kiện cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh
dự Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được trao đổi, giao lưu, phổ
biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để tuyên
truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong
trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải
pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
5. Các cơ quan thông tin của tỉnh có
trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua; thường xuyên tuyên
truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen
thưởng; phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc
tốt; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Hình thức
tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên:
a) Thi đua thường xuyên là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức
phát động phong trào nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đối tượng của thi đua thường xuyên là
các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất
công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên được triển khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
theo cụm, khối thi đua do UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc ủy quyền cho thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thành lập.
b) Các tập thể, cá nhân tham gia
phong trào thi đua thường xuyên phải thực hiện đăng ký thi đua, xác định mục
tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua.
c) Hàng năm các cụm, khối thi đua và
các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phát động phong trào thi đua, đăng ký
thi đua, ký kết giao ước thi đua trong cụm, khối và cơ quan, đơn vị.
Kết thúc năm công tác, cụm trưởng, khối
trưởng các cụm, khối thi đua của tỉnh; thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố tiến hành tổng kết và bình xét, công nhận hoặc đề nghị
công nhận các danh hiệu thi đua; khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc thi
đua theo đợt):
a) Thi đua theo chuyên đề (hoặc thi
đua theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một
lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Việc phát động thi đua theo chuyên
đề (hoặc theo đợt) phải đảm bảo yêu cầu:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức phát động
phong trào thi đua; báo cáo, đăng ký nội dung thi đua với UBND tỉnh, Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khen thưởng theo thẩm quyền cho những
thành tích trong thực hiện phong trào thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt). Đối
với trường hợp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng phải báo cáo Lãnh đạo tỉnh
phụ trách ngành, lĩnh vực cho ý kiến trước khi trình khen thưởng.
d) Đối với các phong trào thi đua
theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian từ 03 năm trở lên, trước khi sơ kết,
tổng kết, Sở Nội vụ hướng dẫn các ngành, đơn vị, địa phương lựa chọn, đề xuất
những tập thể, cá nhân tiêu biểu, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Những trường hợp đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương (sau đây gọi là
khen thưởng cấp nhà nước) chỉ thực hiện sau khi đã báo cáo và được sự hướng dẫn
của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
Điều 7. Nội dung
tổ chức phong trào thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , Điều 5 Thông tư 08/2017/TT-BNV .
Điều 8. Tổ chức cụm,
khối thi đua
1. UBND tỉnh quyết định thành lập cụm,
khối thi đua của tỉnh gồm các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh; các huyện, thành phố; doanh nghiệp thuộc tỉnh; các tổ
chức Hội đặc thù; các trường Đại học, cao đẳng; các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh quyết định thành lập các khối thi đua đối với các phòng, ban,
đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
thành lập các cụm, khối thi đua đối với các đơn vị, địa phương thuộc các huyện,
thành phố.
3. Cụm, khối thi đua hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các phong trào thi đua hàng năm do UBND tỉnh, các ngành, đơn vị, địa
phương phát động; bình xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ (đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh), Cờ thi đua và Bằng
khen của UBND tỉnh cho các đơn vị trong cụm, khối có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua; suy tôn Cụm trưởng, Khối trưởng các cụm, khối thi đua.
Mục 2. DANH HIỆU
THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Các danh
hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
gồm:
a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
b) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở.
d) Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên
tiến (đối với lực lượng vũ trang).
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
gồm:
a) Cờ thi đua của Chính phủ.
b) Cờ thi đua của UBND tỉnh.
c) Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị
quyết thắng (đối với lực lượng vũ trang).
d) Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị
tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang).
đ) Thôn văn hóa, Xóm văn hóa, Làng
văn hóa, Tổ dân phố văn hóa.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia
đình: “Gia đình văn hóa”.
Điều 10. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa
chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh”.
2. Việc công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học của tỉnh xem xét và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận.
3. Thời điểm đề nghị xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai.
Điều 11. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật)
hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp dụng
trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh và
được Hội đồng Sáng kiến, Hội đồng
Khoa học của tỉnh công nhận;
2. Những trường hợp được xét thay thế giải pháp, sáng kiến:
a) Đạt giải nhất, nhì, ba trong hội
thi sáng tạo khoa học kỹ thuật từ cấp tỉnh, Bộ, ngành Trung ương trở lên;
b) Được tặng “Bằng lao động sáng tạo”
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
c) Là tác giả hoặc
đồng tác giả các giải thưởng của Nhà nước.
3. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét đề nghị sau năm đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” lần thứ ba.
4. Tỷ lệ xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hàng năm không vượt quá 15% tổng số cá
nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu "Lao
động tiên tiến";
b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận hoặc
có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị, địa
phương;
2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 13. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”
Thực hiện theo quy định Khoản 6 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều
10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 14. Danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Cờ thi đua của Chính phủ được xét
tặng cho các tập thể sau:
a) Tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu
trong số các tập thể thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua của UBND tỉnh. Nội bộ
đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
b) Tập thể tiêu biểu nhất trong phong
trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được
đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
2. Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của
các cụm, khối thi đua, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố; Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh xét, lựa chọn tập thể tiêu biểu xuất sắc đề nghị UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ tặng Cờ thi đua.
3. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng
“Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi
đua của UBND tỉnh.
Điều 15. Danh hiệu
Cờ thi đua của UBND tỉnh
1. Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét
tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu các cụm, khối thi đua
do UBND tỉnh thành lập; các cụm, khối thi đua do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố thành lập theo ủy quyền của UBND tỉnh, đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các
tập thể khác trong tỉnh học tập; có các biện pháp cải tiến trong lao động, sản
xuất, công tác;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
d) Thực hiện tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành,
địa phương; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh.
2. Tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
phong trào thi đua theo chuyên đề do UBND tỉnh phát động được đánh giá khi sơ kết,
tổng kết từ 03 năm trở lên.
3. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu
xuất sắc để được xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh phải thông qua bình xét,
đánh giá, so sánh và suy tôn trong các cụm, khối thi đua hoặc thông qua các
phong trào thi đua do UBND tỉnh quy định.
4. Không thực hiện việc xét, đề nghị
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh cho các phòng thuộc các sở, ban, ngành; các tập
thể thuộc đối tượng quản lý của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh (tổ chức không có con dấu, không có pháp nhân).
Điều 16. Danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết nhiệm vụ công tác
năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tiêu chuẩn thực hiện theo quy định
tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
3. Đối tượng được xét tặng
a) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương, gồm: phòng, ban, chi cục, trung tâm và tương
đương; các đơn vị trực thuộc các chi cục, trung tâm và tương đương;
b) Đối với các huyện, thành phố gồm:
các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện và tương đương; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường
học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng và tương
đương.
d) Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh
gồm: Doanh nghiệp, Hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng,
phân xưởng.
4. Hàng năm, trên cơ sở đánh giá, xếp
loại tổ chức, cơ quan, đơn vị; các cơ quan, đơn vị, địa phương xét, đề nghị
UBND tỉnh tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ.
Tỷ lệ xét, đề nghị tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” không quá 20% tổng số “Tập thể lao động tiên tiến” của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 17. Danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết nhiệm vụ công tác năm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
Tiêu chuẩn thực hiện theo quy định tại
Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
2. Đối tượng được xét tặng theo Khoản
2 Điều 16 Quy định này.
3. Căn cứ đặc điểm tình hình và nhiệm
vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tỷ lệ danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương cho phù hợp.
Điều 18. Danh hiệu
“Thôn văn hóa”, “Xóm văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và “Gia
đình văn hóa”
Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét
công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Xóm văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa” và “Gia đình văn hóa” thực hiện theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 19. Danh hiệu
thi đua thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội
1. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và Công an tỉnh thống nhất với Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể để tổ chức
thực hiện.
2. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan Trung ương của tổ chức này.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Khen
thưởng cấp nhà nước, khen thưởng quá trình cống hiến và chức danh tương đương để
xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Khen thưởng cấp nhà nước
a) Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng
Huân chương các loại (gồm có: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh,
Huân chương Độc lập các hạng, Huân chương Lao động các hạng, Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc, Huân chương Dũng cảm); danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo
quy định tại Điều 33; Khoản 1, Khoản 2 Điều 34; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều
42; Khoản 1 Điều 45; Điều 49, Điều 50; Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 70 Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2003 và các khoản 9, 10, 11, 12,
13, 14, 18, 19, 20, 30, 31, 37, 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, các điều 14, 15, 16, 17, 18, 22, 23, 24,
31, 32 và Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đối với việc xét tặng các danh hiệu,
giải thưởng: Danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu
tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu
tú”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định
tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của các bộ, ngành Trung ương quy định
việc xét tặng các danh hiệu, giải thưởng này.
2. Khen thưởng
quá trình cống hiến và các chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống
hiến: Thực hiện theo quy định tại khoản 12, 13, 14, 18, 19, 20 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; các điều 41,
42, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 10 Thông tư số
08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 21. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được (khen thưởng dịp tổng kết công tác năm).
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được
xét khen thưởng hàng năm cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc vào dịp tổng
kết công tác năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân:
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Có 02 năm trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và
áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Đối với tập thể:
- Tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết;
- Có 02 năm trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các
phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách pháp luật đối với mọi thành viên trong tập thể.
c) Căn cứ đặc điểm tình hình và nhiệm
vụ được giao, UBND tỉnh quyết định việc phân bổ số lượng Bằng khen cho các cụm, khối thi đua của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc
theo đợt):
a) Khen thưởng theo chuyên đề theo kế
hoạch tổ chức triển khai của các cơ quan trung ương, khi sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua thì cơ quan, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh
về cơ cấu, số lượng khen thưởng để UBND tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định.
b) Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) do UBND tỉnh phát động hoặc các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì phát động. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan làm công tác thi đua khen thưởng để xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức
phong trào thi đua và lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu
biểu trình UBND tỉnh khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.
c) Khen thưởng các phong trào thi đua
do các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phát động: Các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng và các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan lựa chọn các tập thể, cá nhân là hội
viên, đoàn viên điển hình tiên tiến, có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị
UBND tỉnh tặng Bằng khen.
d) Khen thưởng nhân kỷ niệm ngày
thành lập hoặc ngày truyền thống vào những năm chẵn (năm tròn chục) theo quy định
của Nhà nước
- Các ngành, địa phương, đơn vị báo
cáo và được sự chấp thuận của Lãnh đạo tỉnh về việc tổ chức lễ kỷ niệm và khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân nhân kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày truyền thống.
- Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng:
Đối với cá nhân: Lựa chọn những cá
nhân tiêu biểu, xuất sắc trong số những cá nhân có thời gian công tác tại đơn vị
từ 10 năm trở lên; không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên; 05 năm liền
kề trước thời điểm đề nghị khen thưởng phải liên tục đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến” trong đó đã có năm được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
hoặc được Thủ trưởng đơn vị tặng Giấy khen.
Đối với tập thể: Là những tập thể
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; không có cá nhân vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên; 05 năm liền kề trước thời điểm đề nghị khen
thưởng phải liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” hoặc được tặng
các hình thức khen thưởng khác.
đ) Khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ
đối với các hội là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp cấp tỉnh: Các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng phải có thành tích xuất
sắc trong thời gian tham gia hoạt động của cả nhiệm kỳ.
e) Khen thưởng sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch
của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh với thời gian thực hiện từ 05 năm
trở lên: Tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng phải có 2/3 thời gian trực tiếp
tham gia và có thành tích tiêu biểu trong quá trình triển khai thực hiện Luật,
Pháp lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị,...
g) Số lượng đề
nghị khen thưởng theo chuyên đề tối đa không quá 15 tập thể, cá nhân (trừ khen
thưởng một số chuyên đề, lĩnh vực hoặc khen thưởng đợt thi đua thực hiện theo ý
kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh).
3. Khen thưởng đột xuất:
a) Tập thể, cá nhân có hành động dũng
cảm cứu người, cứu tài sản của nhà nước, của nhân dân trong điều kiện hỏa hoạn,
thiên tai, địch họa, dịch bệnh; có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành
vi tham nhũng; dũng cảm trong chiến đấu nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong tỉnh.
b) Tập thể, cá nhân đạt giải đặc biệt,
nhất, nhì, ba (hoặc huy chương vàng, bạc, đồng) trong các cuộc thi, kỳ thi, hội
thi, hội diễn cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.
c) Những người trực tiếp giảng dạy, bồi
dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn các cá nhân đạt giải cao quy định tại điểm b khoản
3 điều này.
4. Khen thưởng đối ngoại: Các cá
nhân, tổ chức ngoài tỉnh; cá nhân, tổ chức nước ngoài; người Việt Nam ở nước
ngoài có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng của tỉnh; có thành tích xuất sắc trong công tác xã hội,
nhân đạo, từ thiện trên địa bàn tỉnh.
5. Khen thưởng gia đình:
Gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công
sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội; được cộng đồng dân cư ở cơ sở
(thôn, làng, xóm, tổ dân phố) bình xét, suy tôn.
6. Khen thưởng công nhân, nông dân,
người lao động
Công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
được xét tặng Bằng khen khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã,
cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Công nhân có sáng kiến trong lao động,
sản xuất và áp dụng mang lại lợi ích cho đơn vị, doanh nghiệp; có đóng góp
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề; được đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cơ sở công nhận.
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu
quả và ổn định từ 02 năm trở lên được cấp huyện công nhận, giúp đỡ hộ nông dân
khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho 05 lao động trở lên.
7. Khen thưởng doanh nghiệp, doanh
nhân:
a) Đối tượng: Các doanh nghiệp, doanh
nhân có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tiêu chuẩn:
Doanh nghiệp đề nghị khen thưởng phải
có thời gian hoạt động ổn định theo quy định của pháp luật từ 02 năm liên tục
trở lên (tính đến thời điểm xét khen thưởng), đạt các tiêu chuẩn sau:
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời các
nghĩa vụ về tài chính, thuế và các khoản thu ngân sách theo quy định của pháp
luật.
- Đảm bảo đời sống, việc làm ổn định
cho người lao động; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động.
- Thực hiện tốt quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tích cực tham gia đóng góp các hoạt
động xã hội, từ thiện, nhân đạo, tham gia các phong trào do địa phương nơi
doanh nghiệp đóng trên địa bàn phát động.
c) Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan lựa chọn các doanh nghiệp, doanh
nhân tiêu biểu để trình khen thưởng vào dịp Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10) hoặc
dịp UBND tỉnh tổ chức Hội nghị Lãnh đạo tỉnh gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Giấy
khen
1. Đối tượng và tiêu chuẩn được thực
hiện theo quy định tại khoản 41, 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng năm 2013, Điều 40 Nghị định 91/2017/NĐ-CP .
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn quy định thành tích, mức đóng góp của gia đình để
khen thưởng cho phù hợp.
3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến
hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc
hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực
tiếp xem xét, quyết định.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH KHEN, TUYẾN TRÌNH KHEN; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Mục 1. THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG; TUYẾN TRÌNH KHEN
Điều 23. Thẩm
quyền quyết định, đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Quyết định tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và Bằng khen cho các tập thể, cá nhân.
b) Xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
a) Quyết định tặng danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” và Giấy khen.
b) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét, tặng
Cờ thi đua của UBND tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết
thắng” danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen và trình khen thưởng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ và Chủ tịch nước.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a) Quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Thôn, làng, xóm, tổ dân phố văn hóa”.
b) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét, tặng
Bằng khen, Cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh” và trình khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
4. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn:
a) Quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
b) Đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành
phố xét tặng Giấy khen, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Thôn, làng, xóm, tổ dân phố văn hóa”.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Chủ nhiệm Hợp tác xã
quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
Điều 24. Thẩm
quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho
ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng đối với
các trường hợp: (nên viết cả TT Tỉnh ủy theo quy chế phân cấp):
a) Đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng
Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy
thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”, Huân chương các loại đối với tập thể và cá nhân.
b) Cá nhân đề nghị khen thưởng cấp
nhà nước thuộc thẩm quyền Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
2. Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh:
Căn cứ báo cáo kết quả thẩm định của Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh
(Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ), Hội đồng họp xét, cho ý kiến đề nghị UBND
tỉnh xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; tặng Cờ thi đua và Bằng khen
của UBND tỉnh cho các tập thể được các cụm, khối thi đua của tỉnh bình xét hàng
năm; đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; đề nghị Chủ tịch nước
tặng thưởng Huân chương các loại; danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân” cho các tập thể, cá nhân.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng
tỉnh - cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh):
a) Thẩm định, tổng hợp hồ sơ khen thưởng
để báo cáo Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét, cho ý kiến đối với các tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng quy định tại khoản 2 điều này.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh để
trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định.
4. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về việc
xét duyệt, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen
thưởng của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 25. Tuyến
trình khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 46
Nghị định 91/2017/NĐ-CP:
1. Cơ quan, đơn vị, địa phương nào chủ
trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết có trách nhiệm lựa
chọn các điển hình tiên tiến để khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp thành
tích đặc biệt xuất sắc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cụm trưởng, khối trưởng các cụm,
khối thi đua của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng cho các đơn vị được bình xét, suy tôn trong cụm, khối thi đua.
3. Việc đề nghị khen thưởng cho đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách các cấp:
- Đối với đại biểu Quốc hội chuyên trách
ở tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
- Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên
trách cấp tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
- Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên
trách cấp huyện do Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp
huyện trình Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Đối với các tổ chức, cá nhân làm
công tác đảng, đoàn thể:
a) Tập thể, cá nhân chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh do cơ quan Đảng (các ban đảng, cơ quan thuộc Tỉnh
ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
b) Tập thể, cá nhân chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc huyện, thành phố do cơ quan đảng (các ban đảng, cơ
quan thuộc huyện ủy, thành ủy) đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch
UBND huyện, thành phố khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND huyện, thành phố trình Chủ
tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c) Đối với tổ chức công đoàn: Liên
đoàn Lao động tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với: Các ban,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ thống Công đoàn do Liên đoàn Lao động tỉnh
thành lập; Liên đoàn Lao động các huyện, thành phố; Công đoàn ngành cấp tỉnh,
Công đoàn viên chức tỉnh; Công đoàn khu công nghiệp; Công đoàn công ty, tổng
công ty; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ công
đoàn cơ sở.
5. Đối với tập thể, cá nhân thuộc
ngành giáo dục và đào tạo:
a) Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị,
trường học thuộc UBND huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
b) Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị,
trường học thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
6. Đối với Huân chương Đại đoàn kết
dân tộc, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
xét, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng theo quy định.
7. Đối với khen thưởng tổ chức, cá nhân tôn giáo
a) Tổ chức, cá nhân thuộc giáo hội tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đề nghị UBND tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
b) Tổ chức, cá nhân tôn giáo thuộc địa
phương nào, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp đó đề nghị UBND cùng cấp
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
8. Đối với khen thưởng đột xuất gương
hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm trong phạm vi đơn
vị, địa phương nào thì đơn vị, địa phương đó có trách nhiệm khen thưởng và đề
nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt là người đó trong hay ngoài đơn vị,
địa phương).
9. Đối với khen thưởng cho tập thể,
cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư, làm việc, học tập ở nước ngoài, người
nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài do ngành cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, địa
phương nào trực tiếp làm việc với tổ chức, cá nhân nêu trên lập thủ tục hồ sơ
khen thưởng, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Điều 26. Hiệp y
khen thưởng
1. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy
thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
2. UBND tỉnh hiệp y khen thưởng đối với
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho các cơ quan
Trung ương và người đứng đầu các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo
đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; Hiệp y khen thưởng đề nghị
cho các tập thể, cá nhân thuộc tỉnh quản lý (khen thưởng theo đợt, chuyên đề)
theo đề nghị của Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương.
3. Khen thưởng cho tập thể và cá nhân
là thủ trưởng các phòng, ban, ngành, đoàn thể thuộc huyện, thành phố phải có ý
kiến hiệp y của các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh có liên quan.
4. Khen thưởng cho các doanh nghiệp,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nào thì xin ý kiến hiệp y của cơ quan quản lý nhà
nước thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan.
5. Khen thưởng đối ngoại phải lấy ý
kiến của các cơ quan có liên quan.
6. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh có
trách nhiệm lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan có liên quan. Khi nhận được văn bản
xin ý kiến hiệp y, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản
đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản. Sau 07 ngày làm việc nếu không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua
khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định. Thủ trưởng
cơ quan được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được
xin ý kiến.
Mục 2. THỦ TỤC,
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 27. Quy định
chung về thủ tục, hồ sơ trình khen thưởng
1. Đối với những
đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình UBND tỉnh khen thưởng: Cờ
thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen, danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh” và khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể và cá nhân là thủ trưởng
đơn vị, trong hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có trích lục và nội dung xác nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách; việc
thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động; đảm bảo môi trường, an
toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đối với doanh nghiệp và cá nhân là
người đứng đầu doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm toán phải có Báo cáo kết quả
kiểm toán của cơ quan kiểm toán có thẩm quyền trong thời gian xét thành tích đề
nghị khen thưởng cấp nhà nước, 02 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng cấp tỉnh.
Đối với doanh nghiệp không thuộc đối
tượng kiểm toán trong báo cáo thành tích phải nêu căn cứ không thuộc đối tượng
kiểm toán.
2. Đối với tập thể, cá nhân đề nghị
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
“Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90%; đối với đề nghị tặng thưởng Huân
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ phải có tỷ
lệ phiếu đồng ý từ 70% trở lên tính trên tổng số thành
viên của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt
thì lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Ban Thi đua khen thưởng đăng tải lấy
ý kiến nhân dân trên Trang thông tin điện tử Sở Nội vụ trước khi trình Hội đồng
Thi đua Khen thưởng tỉnh xét duyệt đối với tập thể, cá nhân đề nghị tặng Huân
chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
trong thời hạn 10 ngày làm việc.
4. Báo cáo thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức,
mức hạng khen thưởng theo quy định. Nội dung báo cáo thành tích thực hiện theo
các mẫu (từ số
01 đến số 09) Phụ lục kèm theo Nghị định số
91/2017/NĐ-CP. Khi trình khen thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa phương đồng thời
gửi file điện tử của hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng).
Báo cáo thành tích của các tập thể,
cá nhân đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh phải
có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Đối với khen
thưởng theo công trạng và thành tích đạt được: Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm sở, ban, ngành, địa phương
trình UBND tỉnh trước 02 tháng; nếu quá thời hạn trên, sở, ban, ngành, địa
phương phải bổ sung thành tích của tập thể, cá nhân.
6. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, địa
phương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình khen thưởng, gồm: Hồ
sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan
đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Điều 28. Thủ tục,
hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch
nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP .
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực
hiện theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP và Quyết định của UBND tỉnh về
công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Sở Nội vụ.
Điều 29. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng)
lưu trữ hồ sơ trình UBND tỉnh khen thưởng.
2. Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, cơ quan, đơn vị; UBND các huyện, thành
phố có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ mà cấp mình khen thưởng hoặc trình cấp trên
khen thưởng.
3. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 30. Hủy bỏ
quyết định khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 78
Nghị định 91/2017/NĐ-CP .
Mục 3. HỘI ĐỒNG
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Điều 31. Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
a) Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh quyết định thành lập.
b) Hội đồng gồm có Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các ủy viên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ
tịch Hội đồng
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy
viên khác là lãnh đạo, thủ trưởng một số sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng quyết
định.
- Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng
ban Ban Thi đua khen thưởng tỉnh là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
c) Ban Thi đua, Khen thưởng thuộc Sở
Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng.
d) Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tham mưu cho Tỉnh Ủy ban hành các
chủ trương lãnh đạo công tác thi đua khen thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các chương trình, kế hoạch về công tác thi đua khen thưởng hàng năm, 05 năm và
tổ chức phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
- Định kỳ đánh giá kết quả phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng của các cấp, các ngành; qua đó kiến nghị, đề xuất với Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, quy định của tỉnh về công tác thi
đua, khen thưởng.
- Xét chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và trình Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các
cấp
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Thường
trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh hướng dẫn thành lập, quy định nhiệm vụ,
quyền hạn, thành phần đối với Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
Điều 32. Hội đồng
sáng kiến, Hội đồng khoa học
1. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa
học tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc ủy quyền cho Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học
cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có
thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác có liên quan.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng Khoa
học có nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố xem xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào
thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng.
4. Việc xét công nhận sáng kiến thực
hiện theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 12/3/2014 của UBND tỉnh ban hành
quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Nam Định.
5. Việc xét, nghiệm thu đề tài nghiên
cứu khoa học thực hiện theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh.
Đối tượng được công nhận có đề tài
nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng là chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
6. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học chỉ được sử dụng một lần để xét tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen
thưởng.
Chương V
QUỸ THI ĐUA KHEN
THƯỞNG
Điều 33. Nguồn
và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 65
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 34. Quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
66, 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Sở Tài chính hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo đúng chế độ chính sách quy định.
Điều 35. Mức tiền
thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 68, 69, 70,
71, 72, 73 và điều 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Tổ chức
thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn; các doanh nghiệp, trường học, tổ chức, đơn vị, căn cứ Quy định
này để xây dựng những quy định cụ thể, phù hợp với ngành, địa phương, cơ quan
đơn vị mình.
2. Giao Sở Nội vụ tổ chức hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng; theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các ngành, các cấp thực hiện Quy định này.
3. Quá trình thực hiện có phát sinh,
vướng mắc, các ngành, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ
(Ban Thi đua Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.