ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
28 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BTP ngày 31tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo
trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 59/TTr-STP ngày 24 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực
hiện quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là các Sở, ngành);
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
3. Các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
4. Cơ quan thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan thi hành Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
5. Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp.
1. Thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan và không làm ảnh hưởng đến hoạt động
của cơ quan liên quan.
2. Đảm bảo sự chủ động của cơ
quan chủ trì; sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của các cơ quan để công tác quản
lý xử lý vi phạm hành chính được kịp thời, thông suốt, hiệu quả.
3. Đảm bảo sự tập trung, thống
nhất, không chồng chéo trong quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4.
Hình thức phối hợp.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính khi có
yêu cầu.
2. Tổ chức, tham gia họp liên ngành; tổ chức hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết.
3. Kiểm tra, thanh tra liên
ngành.
4. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Phối
hợp trong việc tổ chức thực hiện, theo dõi tình hình thi hành, xây dựng, hoàn
thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Các sở, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Bố trí cơ sở vật chất, kiện
toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
b) Triển khai và tổ chức thực
hiện các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý và các văn bản của cấp
có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
c) Rà soát, theo dõi tình hình
áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý; kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù
hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn kiến nghị đến Sở Tư pháp để tổng hợp.
d) Xem xét, giải quyết và trả lời
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền giám sát công tác xử lý vi
phạm hành chính quy định tại Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
2. Sở Tư pháp.
a) Tổng hợp các kiến nghị, phản
ánh của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước về những
vướng mắc trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kiến
nghị hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc
Bộ Tư pháp để nghiên cứu, xử lý. Đối với kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức
khác thì phối hợp, trao đổi thông tin, thống nhất với cơ quan quản lý lĩnh vực
có nội dung kiến nghị, phản ánh trước khi kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo,
tọa đàm; sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn để đánh giá và kiến nghị hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính đối với nội dung được phân cấp.
Điều 6. Phối
hợp phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Các sở, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
a) Nghiên cứu, biên soạn tài liệu
phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
b) Phối hợp với Hội đồng phổ biến
giáo dục pháp luật tỉnh và cấp huyện tổ chức phổ biến pháp luật xử lý vi phạm
hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể;
c) Chủ trì tổ chức tập huấn, hướng
dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của mình cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
d) Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp
luật theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền.
Điều 7. Phối
hợp trong kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
a) Trên cơ sở theo dõi thi hành
pháp luật, chủ động đề xuất kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm, kiểm tra theo
chuyên đề từng năm, đối với từng địa bàn cụ thể trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
b) Chủ động đề xuất việc kiểm
tra liên ngành, kiểm tra đột xuất, đề xuất thành phần tham gia Đoàn Kiểm tra,
các nội dung kiểm tra trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định khi thực tiễn
phát sinh các vấn đề khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc có dấu hiệu xâm phạm
nghiêm trọng quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phạm vi quản lý mang
tính chất liên ngành.
2. Các sở, ngành, các cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý; cử cán bộ, công chức có chuyên môn, nghiệp vụ tham gia Đoàn
Kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
khi được yêu cầu; chấp hành yêu cầu của Đoàn Kiểm tra đối với những vấn đề thuộc
nội dung kiểm tra; báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định.
Điều 8. Phối
hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích của cá
nhân, tổ chức trên địa bàn.
2. Thành phần Đoàn Thanh tra.
a) Đoàn Thanh tra cấp tỉnh: Căn
cứ vào tính chất, nội dung vụ việc, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cơ quan chủ
trì, thành phần Đoàn Thanh tra. Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan có nhiệm vụ
phối hợp và làm thành viên Đoàn Thanh tra.
b) Đoàn Thanh tra cấp huyện: Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức,
báo chí để quyết định thành phần Đoàn Thanh tra cho phù hợp. Đối với trường hợp
thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
với Sở Tư pháp thanh tra tại địa bàn huyện, thành phố theo quy định.
3. Các sở, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm cử cán bộ, công chức có thẩm quyền và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ tham gia Đoàn Thanh tra khi có yêu cầu.
Điều 9. Phối
hợp xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính.
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quy định tại Điều 22 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu Quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Các sở, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; cơ
quan thi hành Quyết định xử phạt, thi hành Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp
xử lý hành chính và cơ quan thi hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính
do mình thực hiện đến hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Điều 10.
Phối hợp thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính để phục vụ
công tác hoàn thiện chính sách pháp luật, công tác báo cáo tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư
pháp trong phạm vi quản lý của mình và khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 11.
Phối hợp báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Báo cáo định kỳ.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với các Phòng chuyên môn và UBND cấp
xã lập báo cáo công tác thi hành pháp về xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
c) Các sở, ngành và các cơ quan
được tổ chức theo ngành đọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của mình gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
d) Ngoài nội dung quy định tại
điểm b khoản này: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo
cáo tình hình lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc; tình hình tiếp nhận và quản lý đối tượng bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tình hình tiếp nhận
vào cơ sở bảo trợ xã hội các đối tượng không xác định được
nơi cư trú là người chưa thành niên, người ốm yếu không còn khả năng lao động
sau khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào Trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Công an tỉnh báo cáo tình
hình lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
2. Báo cáo đột xuất, chuyên đề.
Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện báo cáo yêu cầu của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành Trung ương và
triển khai của Sở Tư pháp khi có yêu cầu.
3. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối
tiếp nhận báo cáo của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Số liệu báo cáo và thời hạn
báo cáo.
a) Báo cáo 6 tháng đầu năm:
Số liệu báo cáo: Từ ngày 01
tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau.
Thời hạn báo cáo: Báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 4; Báo cáo Sở Tư pháp trước ngày 10
tháng 4.
b) Báo cáo hàng năm:
Số liệu báo cáo: Từ ngày 01
tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Thời hạn báo cáo: Báo cáo gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 10; Báo cáo gửi Sở Tư pháp trước
ngày 10 tháng 10;
c) Báo cáo đột xuất, chuyên đề:
Số liệu, thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì báo cáo.
5. Nội dung báo cáo.
Thực hiện theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BTP
ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp và đề nghị của Sở Tư pháp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở
Tư pháp.
1. Chủ trì tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan theo dõi theo dõi, đôn đốc, đánh giá về việc thực hiện Quy chế
này; đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực
hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 13. Sở
Nội vụ.
Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo
Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống
nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương”; Thông tư liên tịch
số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của liên
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Điều 14. Sở
Thông tin và Truyền thông.
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên các
phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan trong
việc quản lý, sử dụng, khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính đảm bảo chính xác, an toàn, thông suốt.
Điều 15. Sở
Tài chính.
Hàng năm bố trí ngân sách đảm bảo
kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí ngân sách đảm
bảo kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi thẩm quyền của huyện, thành phố.
Điều 16.
Các sở, ngành; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và Quy chế này.
Điều 17. Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
1. Chỉ đạo thực hiện quản lý
công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính để thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Chương II Nghị định số
81/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế này.
2. Bố trí đủ nhân sự để Phòng
Tư pháp phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã bố trí đủ công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
4. Bố trí ngân sách cho hoạt động
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi,
thẩm quyền của huyện, thành phố.
5. Phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
18. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Bình và các tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Thái Bình và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong
quá trình thực hiện chức năng giám sát việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân, kịp thời kiến nghị, phản ánh đến cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và Sở Tư pháp để xử lý theo
quy định.
Điều 19.
Điều khoản thi hành.
1. Các sở, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.