ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 03 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 526/TTr-NV ngày 02 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2016, thay thế Quyết định số
136/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban
hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng phòng Nội vụ và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Phòng Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, PNV, H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lưu
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
Huyện (gọi tắt là Phòng Nội vụ Huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Huyện.
Phòng Nội vụ Huyện chấp hành sự lãnh
đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức và công tác của Ủy ban nhân dân Huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Chức năng
Phòng Nội vụ Huyện có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã-thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở xã-thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua-khen thưởng; công tác thanh niên.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Nội vụ Huyện có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ
máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ Huyện theo quy trình và theo hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện
trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện;
c) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân Huyện;
d) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân Huyện theo quy định pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện
trong việc trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định
của luật chuyên ngành;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý và
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số
lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Huyện để Ủy ban nhân dân Huyện trình Ủy
ban nhân dân Thành phố theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
giao biên chế công chức, giao số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện, phối hợp
Phòng Tài chính-Kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân Huyện ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân Huyện quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện đôn đốc,
theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân Huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố thẩm định; giúp Ủy ban nhân dân Huyện tổng hợp danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức của Huyện để trình Ủy
ban nhân dân Thành phố theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân Huyện thực
hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định,
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện
trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố,
Sở Nội vụ;
b) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện trình Hội
đồng nhân dân Huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn theo quy định;
d) Giúp ủy ban
nhân dân Huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử,
phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân Huyện theo quy
định của pháp luật;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Huyện
đề án liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị
hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân dân Huyện cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện trong
việc quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của huyện theo
quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp, báo cáo việc thực hiện pháp luật
về dân chủ ở xã- thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở
doanh nghiệp trên địa bàn và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền
theo quy định;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện
trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo về hoạt động của
khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân trên địa bàn Huyện theo quy định; thực hiện
việc bồi dưỡng công tác cho cấp trưởng, cấp phó của khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ
nhân dân theo quy định;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân xã-thị trấn trong việc xây dựng,
thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo
phân công của Ủy ban nhân dân Huyện và theo quy định của pháp luật.
7. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã-thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở xã-thị trấn:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh
giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ,
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán
bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức xã-thị trấn theo quy định của pháp
luật, theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố và
hướng dẫn của Sở Nội vụ;
c) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện
việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn; thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức xã-thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, thị trấn theo quy định.
8. Về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện lãnh đạo,
triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức ở địa phương;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo
cáo về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương
theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải
cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
e) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện và Ủy ban nhân dân xã-thị trấn
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức đã được cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố.
10. Về công tác
văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, triển khai tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ của Nhà nước và của Thành phố đối với các cơ quan, tổ chức ở Huyện và xã-thị
trấn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lựa chọn và thu thập tài
liệu nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố của các cơ quan, tổ chức cấp
huyện để giao nộp tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố.
11. Về công tác
thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách
khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác
tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn Huyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và
theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ.
13. Về công tác
thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết
những vấn đề liên quan đến thanh niên, công tác thanh niên theo quy định và
theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức khác của thanh niên trong việc
thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với
thanh niên và công tác thanh niên theo quy định.
14. Trình Ủy ban nhân dân Huyện ban
hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan, đơn vị ở Huyện và Ủy ban
nhân dân xã-thị trấn.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết
các khiếu nại, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm về công tác nội vụ trong địa bàn Huyện theo quy định.
Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình
hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức của Phòng Nội vụ huyện theo quy
định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ
sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không
quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp
vụ.
1. Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn
bộ hoạt động của Phòng.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Phòng.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi công tác, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Nội vụ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của
Huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và
phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân Huyện và yêu cầu của công việc, Trưởng
phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng
chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của phòng;
nội dung làm việc được Trưởng phòng phân công chuẩn bị chu đáo để giải quyết có
hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ:
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công
tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với
Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
3. Đối với Ban Tổ chức huyện ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức
huyện ủy trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện huyện ủy
quản lý theo yêu cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân huyện (đề bạt, bổ nhiệm,
xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức)
đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức huyện ủy để nắm được chủ trương
của cấp ủy qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch
thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp
Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem
xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng,
Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân
huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức xã-thị
trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này,
Trưởng Phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp
với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng phòng Nội vụ và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách
nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất,
kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung
và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.