ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2015/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 02 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công
tác thanh niên.
Sở Nội vụ có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn thành phố.
2. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân
dân thành phố trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố để trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội
dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thẩm định việc
thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của
pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan của thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố theo
quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch biên chế
công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố
để Ủy ban nhân dân thành phố trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm
định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển
khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý,
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê,
báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung
là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
thành phố quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thành phố quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân
dân thành phố tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thành phố quản lý để Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Nội vụ phê duyệt
theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý
vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thành phố quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính
quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức
và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thành
phố;
d) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu
cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy
định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
e) Tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu
Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của ấp, khu vực theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan
đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố
và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới
hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các đề án, văn bản liên quan
đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn
thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị
hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa
bàn thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của
thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn thành phố;
c) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của Đảng,
Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo quy định
của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức;
về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống
kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên
trách ở ấp, khu vực.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi
chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc bố trí, phân
bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
thành phố theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân
dân thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách,
hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ
cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức của thành phố xếp lương ở ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy
định;
b) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những
vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt
phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố theo
quy định.
11. Về cải cách hành
chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công
tác cải cách hành chính của thành phố theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân công các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải
cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công,
hiện đại hóa nền hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề
án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông
hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân
dân thành phố theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ
về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải
cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức
hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi
hoạt động trong thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ,
cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình
chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận
quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép
thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong thành phố và quỹ
có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm
vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực
tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội
có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo
quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội
có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo
quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm
vi thành phố. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính
sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn
thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về
công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ
quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của thành phố,
quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của thành phố theo quy
định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài
liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của thành phố; quyết định việc hủy tài liệu
có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của thành phố theo quy định của pháp
luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực
hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác
báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ
của Lưu trữ lịch sử của thành phố, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục
cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử của thành phố; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị,
thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử
và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi
chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt
động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn
giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo
trong phạm vi quản lý của thành phố;
b) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vấn đề phát sinh
trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với
các tổ chức tôn giáo trên địa bàn thành phố;
c) Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm
công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân
dân thành phố thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo
và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi
đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các
phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn thành
phố. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại
chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức
làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực
thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên
quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề
nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ
sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo
quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp;
tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố.
16. Về công tác thanh
niên:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của thành phố trong việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện
cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải
quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác
thanh niên của thành phố; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh
niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp của thành phố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ,
chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
18. Thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các
quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm pháp luật hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố, đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ
chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn
thành phố.
20. Tổng hợp, thống kê
theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng ấp, khu vực;
số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức
cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư,
lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác
thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn
tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng,
tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ
theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Quy định cụ thể về
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở Nội vụ
là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định
tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
b) Phó Giám đốc Sở Nội
vụ là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở Nội vụ.
2. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định hiện hành
có liên quan.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các đơn vị thuộc Sở
Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức, biên
chế và tổ chức phi chính phủ;
b) Phòng Công chức,
viên chức;
c) Phòng Xây dựng
chính quyền và công tác thanh niên;
d) Phòng Cải cách hành
chính;
đ) Văn phòng Sở Nội vụ;
e) Thanh tra Sở Nội vụ.
2. Các cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua - Khen
thưởng;
b) Ban Tôn giáo;
c) Chi cục Văn thư -
Lưu trữ.
Ban Thi đua - Khen thưởng,
Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
3. Công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
a) Công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng
người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc tuyển dụng, sử
dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật;
d) Việc bố trí công
tác đối với công chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường,
bảo đảm đúng các quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ vào đặc điểm,
tính chất, khối lượng công việc thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định hoặc phân cấp cho người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ
cụ thể tại cơ quan Sở Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều
5. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2015, đăng Báo Cần Thơ chậm
nhất là ngày 05 tháng 02 năm 2015 và thay thế:
1. Quyết định số
13/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
2. Quyết định số
33/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực
thuộc Sở Nội vụ.
3. Quyết định số
26/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua -
Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ.
4. Quyết định số
3690/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư -
Lưu trữ, trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều
6. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|