UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 02 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ về ban hành Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, Trung tâm thuộc VPUBND tỉnh;
- Phòng kiểm tra VB QPPL - Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Báo Quảng Nam; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH (3).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05
/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao
gồm các Phó Chủ tịch UBND tỉnh) giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban,
ngành và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức khác trong trường
hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt
là các Sở, ngành, địa phương).
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
1. Tất cả nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ,
tránh chồng chéo về trách nhiệm được pháp luật quy định; tuân thủ Quy chế làm việc
của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan;
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan;
3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý,
kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh;
4. Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ
sơ công việc chỉ đạo, điều hành của các Sở, ngành, địa phương;
5. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật
trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao” bao gồm: Soạn thảo và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, dự án, văn bản
hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. “Văn bản
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh’’ bao gồm: Quyết định, Chỉ
thị, Công điện, Công văn của Chủ tịch UBND tỉnh; Văn bản thông báo ý kiến kết
luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh ký.
3. “Hệ thống điều hành tác nghiệp (http://hscv.vpubnd.quangnam.vn)”
là hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh giao cho Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, quản lý.
4. “Hệ thống tra cứu văn bản và điều hành công
việc (http://vpubnd.quangnam.vn)”: là hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc của UBND tỉnh, kết nối từ Văn phòng UBND tỉnh đến các Sở, ngành,
địa phương về giấy mời họp, tra cứu các văn bản của các Bộ, ngành TW…
5. “Hệ thống tra cứu văn bản chỉ đạo, điều hành
(http://qppl.vpubnd.quangnam.vn)”: là hệ thống phần mềm dùng để tra cứu các văn
bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Điều 4. Phân loại các nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (kể cả nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải
trình, phải báo cáo hoặc không phải trình,
không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện
nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải trình,
không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP
NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung thông tin
phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là
văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày,
tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) được giao
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải
báo cáo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền
khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực
hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu hoặc
các trường hợp cần thiết khác thì Sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ phải
thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và
các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành
theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật)
Không công khai trên Hệ thống điều hành tác nghiệp;
Hệ thống tra cứu văn bản và điều hành công việc; Hệ thống tra cứu văn bản chỉ đạo,
điều hành. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu
của Chủ tịch UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương phải báo cáo các nội dung
theo quy định tại khoản 1 Điều này bằng văn
bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm và quy
trình cập nhật thông tin
1. Đối với
Văn phòng UBND tỉnh
Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh được ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; cập nhật và theo
dõi đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các Sở, ngành, địa phương theo quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
2. Đối với các Sở, ngành, địa
phương
a) Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao được chuyển đến, các Sở, ngành, địa phương có
trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin tại các văn bản giao nhiệm vụ của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp nội dung nhiệm vụ được chuyển đến
chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, ngành, địa
phương mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh chuyển đến Sở, ngành, địa
phương khác thực hiện theo quy định.
b) Có trách nhiệm triển khai thực
hiện các nhiệm vụ và báo cáo đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ
theo các nội dung quy định tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Thời
hạn cập nhật thông tin
1. Thời hạn phân loại nhiệm vụ,
cập nhật và chuyển sang theo dõi
Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn
thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin và chuyển sang theo dõi không
quá 03 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh được ban hành. Trường hợp văn bản chỉ đạo, điều hành gồm nhiều nhiệm
vụ, liên quan đến nhiều Sở, ngành, địa phương hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ
quan, đơn vị khác thì thời hạn này không quá 10 ngày làm việc. Đối với trường hợp
đặc biệt, khẩn cấp phải hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin
thì chuyển sang theo dõi ngay.
2. Thời hạn báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
a) Đối với các nhiệm vụ quy định
tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải
trình, các Sở, ngành, địa phương phải báo cáo các thông tin liên quan đến tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đến Văn
phòng UBND tỉnh để theo dõi.
b) Đối với các nhiệm vụ quy định
tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này, các Sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ phải
báo cáo tình hình thực hiện theo tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 8.
Theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của Sở, ngành, địa
phương
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin
cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao và số liệu trong các báo cáo của cơ quan mình và của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc.
b) Trường hợp thông tin cập nhật,
số liệu báo cáo của cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc có sai lệch
thì phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc phối hợp trao đổi, thông báo với Văn
phòng UBND tỉnh bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử để có hướng
xử lý kịp thời.
c) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác, đầy
đủ của các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và số liệu trong các báo cáo của các Sở,
ngành, địa phương. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu không chính xác hoặc
có sai lệch thì kịp thời thông báo và trao đổi với các Sở, ngành, địa phương để
điều chỉnh phù hợp.
Chương
III
THEO DÕI, ĐÔN
ĐỐC, KIỂM TRA
Mục 1. THEO
DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng UBND tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các Sở, ngành, địa phương; chủ động, thường xuyên
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của Sở, ngành, địa
phương, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện
đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với
những vấn đề mà các Sở, ngành, địa phương còn có ý kiến khác nhau trong việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
Sở, ngành, địa phương
a) Các Sở, cơ quan ở tỉnh là
đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải chủ
động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao Sở, cơ quan mình và các Sở, cơ quan phối hợp; theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những
sai sót theo thẩm quyền.
b) Các Sở, cơ quan ở tỉnh là
đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao Sở, cơ quan mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho Sở, cơ quan chủ trì thực
hiện.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan mình; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm
vi thẩm quyền, thường xuyên theo dõi, đôn đốc các phòng, ban, cơ quan trực thuộc
trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm
đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Điều 10. Nội
dung theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân
loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; cập nhật và theo dõi các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc đề nghị phải
điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 11.
Hình thức theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất.
2. Qua làm việc, trao đổi trực
tiếp.
3. Qua điện thoại, thư điện tử,
fax...
4. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng UBND tỉnh
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao các Sở, ngành, địa phương.
b) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột
xuất các Sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối
giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các Sở, ngành, địa phương.
d) Chủ tịch UBND tỉnh giao Văn
phòng UBND tỉnh thường xuyên thực hiện kiểm tra
việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các Sở, ngành, địa phương; kiểm tra việc thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao của các Sở, ngành, địa phương theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Sở, Thủ trưởng cơ quan ở tỉnh
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo
dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình, cơ
quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo
dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình
và các Phòng, Ban, cơ quan trực thuộc trong phạm vi quản lý ở địa phương.
Điều 13. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển
khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao của các Sở, ngành, địa phương.
Điều 14. Hình
thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo
yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm
quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Quyết
định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy định tại Điều
12, Điều 13, Điều 14 Quy chế này ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm
tra để thực hiện quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các
nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Tổ
chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện
việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Kết
quả kiểm tra
1. Đối với Sở, ngành, địa phương
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Sở quản lý,
ngành, lĩnh vực kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo
dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, ngành, địa
phương; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến Sở, ngành, địa phương được kiểm
tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển
khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các Sở, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá việc
cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các Sở,
ngành, địa phương.
b) Kết luận nội dung kiểm tra
Nội dung kết luận kiểm tra phải
đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ,
nguyên nhân, trách nhiệm của Sở, ngành, địa phương trong việc chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có
thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ giao (nếu
cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 18. Hồ
sơ kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản
có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc kiểm tra);
4. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
5. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 19.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các Sở, ngành, địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, ngành, địa phương.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh xây
dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các Sở, ngành, địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên Cổng Thông tin điện tử của
UBND tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các Sở,
ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực
hiện, không thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc
khi có các vấn đề phát sinh do các Sở, ngành, địa phương phản ánh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các Sở, ngành, địa
phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản hồi của địa phương, cơ quan về việc các Sở, ngành
triển khai thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có liên quan đến
địa phương, cơ quan mà không đúng thời hạn hoặc không đúng yêu cầu; Văn phòng
UBND tỉnh kiểm tra các thông tin phản hồi và phải có văn bản đôn đốc các Sở,
ngành liên quan thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản đôn đốc hoặc văn bản thông báo ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh được đồng thời gửi đến địa phương, cơ quan có
thông tin phản hồi để biết.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở, ngành
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm hoặc
trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện,
không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu
cầu thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh về khó khăn,
vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 21.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm hoặc
trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc của Văn
phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao đến Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực hiện hoặc có khó
khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin, báo cáo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan để đề xuất,
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, ngành thực hiện có liên quan đến địa phương
nhưng không được các Sở, ngành thực hiện đúng thời hạn, đúng yêu cầu thì phản hồi
thông tin kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh để có cơ sở đôn đốc các Sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện.
Điều 22. Thời
hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất ngày 20 hàng tháng (đối
với báo cáo tháng), ngày 15 của tháng cuối quý (đối với Báo cáo quý), ngày 15
tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và ngày 15 tháng 11 (đối với Báo cáo năm),
các Sở, ngành, địa phương tổng hợp, gửi
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao cho Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở số liệu của các Sở,
ngành, địa phương, trước ngày 25 hằng tháng, ngày 25 của tháng cuối quý, ngày
25 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các Sở, ngành, địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành, địa phương xây dựng Cơ
sở dữ liệu theo dõi liên thông với Hệ thống điều hành tác nghiệp; bảo đảm được
hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh, đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.
2. Các Sở, ngành, địa phương phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
Hệ thống điều hành tác nghiệp và Cơ sở dữ
liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc
phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của mình.
Điều 24. Hướng
dẫn thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Quy chế cho cán bộ, công
chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
2. Các Sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện Quy chế cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản
lý của mình.
Điều 25. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển
khai, tổ chức thực hiện Quy chế; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch
triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao và các quy định tại Quy chế này, các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo xây dựng
Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ
cơ quan, tổ chức mình.
Điều 26. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Các Sở, ngành, địa phương và cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu
dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này
là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét
các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các Sở, ngành, địa phương và của
cá nhân Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ, công chức.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc theo dõi, đánh giá thi đua hằng năm
của các Sở, ngành, địa phương.
4. Các Sở, ngành, địa phương và cá
nhân cán bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy
chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh nội dung ngoài Quy chế
cần phải sửa đổi, bổ sung thì các Sở, ngành, địa phương phản ánh kịp thời bằng
văn bản về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung Quy chế cho phù hợp./.