QUY CHẾ
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2013/QĐ-UBND Ngày 24/01/2013 của UBND
tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Hoà Bình.
2. Văn bản được kiểm tra và xử lý
theo Quy chế này bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây viết tắt là QPPL):
- Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp
xã.
- Quyết định, Chỉ thị của UBND các
cấp.
b) Văn bản có chứa QPPL, gồm có:
- Văn bản có chứa QPPL do HĐND cấp
huyện, cấp xã, UBND các cấp ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND.
- Văn bản có thể thức và nội dung
như văn bản QPPL, văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa
QPPL do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành: Chủ
tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan của HĐND cấp huyện;
Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện.
Điều 2. Người
kiểm tra văn bản
Người kiểm tra văn bản bao gồm
công chức chuyên trách kiểm tra văn bản và cộng tác viên kiểm tra văn bản.
Điều 3. Sổ
sách, hồ sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có trách nhiệm tự
kiểm tra văn bản; cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải lập các loại
sổ sau:
- “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc
tiếp nhận văn bản được gửi đến để tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
- “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật” theo Mẫu số 02/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số
40/2010/NĐ-CP, Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
2. Khi phát hiện văn bản có nội
dung trái pháp luật, người kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập “Hồ sơ kiểm tra
văn bản“. Mỗi văn bản có nội dung trái pháp luật được lập 01 hồ sơ.
Cơ quan, người có trách nhiệm tự
kiểm tra văn bản; cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải hoàn chỉnh
“hồ sơ kiểm tra văn bản” sau khi kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản. Hồ
sơ được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Hồ sơ kiểm tra văn bản hoàn chỉnh
bao gồm: Văn bản được kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung
trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; “phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật” theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTP; toàn bộ các văn bản phản ánh quá trình kiểm tra, xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 4. Công bố
việc xử lý văn bản trái pháp luật
Chậm nhất sau 3 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả xử lý văn bản trái
pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên phương tiện thông tin đại
chúng và phải được đăng Công báo tỉnh, đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
Hòa Bình (đối với văn bản do cơ quan cấp tỉnh ban hành); được niêm yết tại trụ
sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện, cấp xã ban hành).
Điều 5. Trách
nhiệm phối hợp trong kiểm tra, xử lý văn bản
Quá trình kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan
ban hành văn bản, cơ quan tham mưu ban hành văn bản và các cơ quan, cá nhân có
liên quan.
Điều 6. Quyền
được giải trình và đề nghị của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra khi nhận
được thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, quyết định xử lý
văn bản trái pháp luật
Cơ quan, người có văn bản được kiểm
tra khi nhận được thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, quyết
định xử lý văn bản trái pháp luật có quyền giải trình và đề nghị theo quy định
tại Khoản 4, 5 Điều 32 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Kiểm
tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày
16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có nội
dung thuộc bí mật nhà nước và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Trách
nhiệm tự kiểm tra
1. HĐND cấp huyện, cấp xã, UBND
các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản
được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương
tiện thông tin đại chúng.
2. Trách nhiệm tham mưu tự kiểm
tra văn bản cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có
trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình UBND
cùng cấp ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành; phối hợp với Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình UBND
cùng cấp ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương
tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp.
b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp là đầu mối giúp UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
c) Trưởng Ban pháp chế HĐND cấp
huyện là đầu mối giúp HĐND cùng cấp tự kiểm tra văn bản.
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch là
đầu mối giúp HĐND, UBND cấp xã tự kiểm tra văn bản.
Điều 9. Gửi
văn bản để tự kiểm tra
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản được ký ban hành, HĐND cấp huyện, cấp xã, UBND các cấp gửi
văn bản đến cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra theo quy định tại Khoản 2 Điều
2 Quy chế này:
- Văn bản QPPL của UBND tỉnh gửi đến
Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo.
- Văn bản QPPL của UBND cấp huyện
gửi đến Phòng Tư pháp, phòng chuyên môn chủ trì soạn thảo.
- Văn bản QPPL của HĐND cấp huyện
gửi đến Ban pháp chế HĐND cấp huyện.
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp
xã gửi đến công chức tư pháp - hộ tịch.
Điều 10. Quy
trình tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Khi nhận văn bản gửi đến để tự
kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản vào “Sổ văn bản đến”.
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra giao cho người kiểm tra văn bản thực
hiện kiểm tra.
2. Người kiểm tra văn bản có trách
nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 3, Điều 6
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP;
ký tên và ghi rõ ngày, tháng năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm
tra để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra và lập báo cáo kèm theo danh
mục những văn bản đã được phân công kiểm tra, trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền tự kiểm tra. Nội dung báo cáo thực hiện theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
3. Trường hợp văn bản qua kiểm tra
không phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật thì chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả
kiểm tra.
4. Trường hợp kiểm tra phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, người kiểm tra lập “Hồ
sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật”, trình thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền tự kiểm tra văn bản. Hồ sơ gồm có: văn bản được kiểm tra; phiếu kiểm tra
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2010/TT-BTP; văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra; các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
5. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra tự kiểm
tra văn bản xử lý như sau:
a) Trường hợp Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình UBND ban
hành, khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp
phải báo cáo kết quả tự kiểm tra với UBND để xem xét, tự xử lý theo quy định.
b) Trường hợp Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng ban pháp chế HĐND cấp huyện, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã là đầu mối giúp HĐND, UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn
bản, khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp phải
thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp
trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp,
các biện pháp xử lý, báo cáo cơ quan đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo
thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả tự kiểm tra quy
định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều này thực hiện theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
6. Cơ quan đã ban hành văn bản có
trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành. Các hình thức xử
lý văn bản thực hiện theo Điều 29, 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
7. Kết quả xử lý văn bản trái pháp
luật phải được công bố theo quy định tại Điều 3 Quy chế này. Trường hợp tự kiểm
tra khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thì phải
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản biết theo quy định tại Khoản
1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ- CP.
Chương III
KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN
Điều 11. Thẩm
quyền kiểm tra văn bản QPPL
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm
tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức
kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Gửi
văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày văn bản QPPL được ký ban hành, thông qua, HĐND,UBND ban hành
văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định
sau đây:
- Văn bản QPPL do UBND tỉnh ban
hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ
quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
- Văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp
huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp;
- Văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp
xã ban hành gửi đến Phòng Tư pháp.
2. Tên của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra phải được ghi rõ trong mục “nơi nhận” của văn bản.
Điều 13. Quy
trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Khi nhận văn bản do cơ quan ban
hành gửi đến để kiểm tra, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo dõi vào “Sổ văn bản đến”,
giao cho người kiểm tra văn bản thực hiện kiểm tra.
2. Người kiểm tra văn bản có trách
nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 3, Điều 6
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP; ký tên
và ghi rõ ngày, tháng năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra
để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra và lập báo cáo kèm theo danh mục
những văn bản đã được phân công kiểm tra.
3. Trường hợp văn bản qua kiểm tra
không phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật thì chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả
kiểm tra.
4. Trường hợp kiểm tra phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra lập “Hồ sơ về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật”, trình Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, hồ sơ gồm
có: Văn bản được kiểm tra; Phiếu kiểm tra văn bản theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP; Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định
nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; Các văn bản, tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
5. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản để cơ quan đã ban hành văn bản đó tự kiểm
tra, xử lý, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản
theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo thực hiện theo
quy định tại Khoản 7 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP. Trường hợp khi kiểm tra
phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn
phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo cũng kiến nghị cơ
quan đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn
phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp cơ quan đã ban hành
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc lãnh
đạo cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định
của pháp luật.
Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Các hình thức xử lý văn bản trái
pháp luật thực hiện theo Điều 27, 28, 29, 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp
luật thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
7. Kết quả xử lý văn bản trái pháp
luật phải được công bố theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Điều 14. Kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
Việc kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP, Điều 10 Thông tư 20/2010/TT-BTP.
Chương IV
KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm quyền kiểm tra văn bản có chứa QPPL ban hành
không đúng hình thức, thẩm quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch
UBND tỉnh kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 1 Quy chế này do HĐND, UBND cấp huyện; Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND,
các cơ quan của HĐND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành
kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
1 Quy chế này do HĐND, UBND cấp xã; Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp xã; Chủ
tịch UBND cấp xã, các cá nhân khác ở cấp xã ban hành.
3. Việc kiểm tra văn bản quy định
tại Khoản1, Khoản 2 Điều này được tiến hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 16. Tổ
chức kiểm tra, xử lý văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm
quyền
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản
cho Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ
chức việc tự kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền. Thông báo đồng thời cũng
được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản đó.
b) Việc xử lý văn bản trái pháp luật
thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
c) Kết quả xử lý văn bản phải được
gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó đã được gửi văn bản. Nếu
văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết
thì kết quả xử lý cũng phải được công khai đăng, đưa tin trên các phương tiện
thông tin đó.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
122/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND
ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Hòa Bình quy định mức chi ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Trưởng các phòng, ban chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện; Chủ tịch HĐND cấp huyện, cấp xã; Trưởng Ban pháp chế HĐND
cấp huyện; công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm
tra và xử lý văn bản QPPL theo quy định tại Quy chế này.
Các quy định về tự kiểm tra, kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Thông tư số 20/2010/TT-BTP và các quy định pháp luật
hiện hành.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
Điều 19. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.