ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 05/2012/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 26 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI
NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 34/2011/TTLT/BTTTT-BNG ngày 24/11/2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông - Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc phối hợp thi
hành Quy chế quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 46/TTr-STTTT ngày
14/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP6, VP8,
VP9.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý và nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản
lý nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý nhà nước và thực
hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Thông tin đối ngoại
Thông tin đối ngoại
quy định tại Quy chế này bao gồm những thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, các chủ trương, chính sách, quy định
của tỉnh Ninh Bình nói riêng; thông tin về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
hình ảnh đất nước, con người, thành tựu trên mọi lĩnh vực của Việt Nam và của tỉnh
Ninh Bình ra thế giới và thông tin thế giới vào tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh; có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan nhằm bảo đảm
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
2. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh phát huy sức mạnh tổng
hợp trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại; các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý và tổ
chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý của
mình.
3. Công tác thông tin
đối ngoại được triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, liên tục, có trọng
tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ
thông tin đối ngoại với thông tin đối nội, giữa thông tin
đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa đối ngoại, giữa ngoại giao nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối
ngoại nhân dân nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần
cùng có lợi, bảo đảm lợi ích quốc gia và lợi ích của tỉnh Ninh Bình.
Điều
4. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại
1. Hoạt động thông
tin đối ngoại quy định tại Quy chế này là hoạt động đưa thông tin đến với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp đưa thông tin quốc
tế đến nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Nội dung hoạt động
thông tin đối ngoại bao gồm:
a) Thông tin về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và của
tỉnh Ninh Bình nói riêng; những thành tựu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và những thành tựu khác của Việt Nam và tỉnh Ninh Bình; thông tin về tình hình
quốc tế, quan hệ đối ngoại của Việt Nam và kết quả hoạt động đối ngoại của tỉnh
Ninh Bình.
b) Giới thiệu, quảng
bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh, con người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng hợp
tác và phát triển của tỉnh Ninh Bình.
c) Phản bác các thông
tin sai trái, xuyên tạc chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói chung và xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh Ninh Bình nói
riêng.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều
5. Nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng, ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành.
2. Xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Dự án về thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở trong và ngoài tỉnh.
4. Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông
tin đối ngoại; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo phục vụ tốt và từng bước nâng cao
năng lực hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương.
5. Chỉ đạo, định hướng
nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí và các cơ quan thông tin
tuyên truyền khác trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho báo chí trong nước
và nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
7. Định kỳ thực hiện
sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật
đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
thông tin đối ngoại.
Điều
6. Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
chủ trì thực hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình.
2. Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và quy định tại Quy chế này.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều
7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại, cụ thể như sau:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về thông tin đối ngoại và tổ chức
thực hiện các văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
theo thẩm quyền.
b) Cung cấp và hướng
dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí và các cơ quan thông
tin tuyên truyền khác trên địa bàn tỉnh.
c) Theo dõi, tổng hợp, nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động đến tỉnh
Ninh Bình và chủ động trong việc đính chính, phản bác lại các thông tin chưa
chính xác, xuyên tạc, sai sự thật.
d) Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng trình độ, nghiệp vụ, ngoại ngữ cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
đ) Đôn đốc việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại
của năm và kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm kế tiếp
của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm.
f) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật về thông tin đối ngoại.
2. Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương cung
cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và
cộng đồng quốc tế.
3. Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.
Điều
8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, cơ quan, đơn vị có liên quan
đưa tin về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, về tình hình
quốc tế liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương cung
cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và
cộng đồng quốc tế.
3. Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn phóng viên nước ngoài vào hoạt động tại tỉnh;
hướng dẫn và quản lý hoạt động của các đoàn phóng viên nước ngoài trong quá
trình hoạt động tại địa phương.
4. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài có tác
động đến địa phương và các hoạt động đối ngoại của tỉnh từ
kênh của Bộ Ngoại giao và các kênh khác để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động thông tin đối ngoại của
tỉnh.
5. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thông
tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Xây dựng, quản trị
và duy trì chuyên mục hoạt động đối ngoại trên cổng thông
tin điện tử tỉnh Ninh Bình.
7. Báo cáo kết quả thực
hiện các hoạt động thông tin đối ngoại của năm và kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại năm kế tiếp của đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền
thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
9. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể thao và du lịch.
2. Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con
người Ninh Bình tại các khu, điểm du lịch của tỉnh, tại các hội thảo, hội chợ
xúc tiến du lịch trong và ngoài nước và qua các ấn phẩm về du lịch.
3. Chỉ đạo các đơn vị
kinh doanh du lịch, ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện
thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con
người Ninh Bình và những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước nói chung và của tỉnh Ninh Bình nói riêng thông qua hoạt động hướng
dẫn du lịch và bằng các hình thức thích hợp.
4. Báo cáo kết quả thực
hiện các hoạt động thông tin đối ngoại của năm và kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại năm kế tiếp của đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền
thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
10. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động thông
tin đối ngoại.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Theo dõi, tổng hợp
diễn biến thông tin đối ngoại, chủ động phát hiện, đề xuất
biện pháp và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác đấu tranh phản bác các thông tin sai, xuyên tạc, chống phá Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tỉnh Ninh Bình.
4. Báo cáo kết quả thực
hiện các hoạt động thông tin đối ngoại của năm và kế hoạch hoạt động thông tin
đối ngoại năm kế tiếp của đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 30
tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự
toán ngân sách hàng năm bố trí cho việc đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật và thực hiện các hoạt động thông tin đối
ngoại trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan xây
dựng định mức, dự toán kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại; quản lý,
sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện
các hoạt động thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo
cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Chủ động xây dựng
kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại
năm kế tiếp của địa phương gửi Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng
11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thông
tin đối ngoại tại địa phương, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn.
4. Thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý theo thẩm quyền
đối với hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn quản lý.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khác
1. Tổ chức thực hiện
các hoạt động thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo
cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động xây dựng
kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm kế tiếp của đơn vị gửi Sở Thông tin
và Truyền thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại và các cơ quan có liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại tại cơ quan, đơn vị.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại được biểu dương, khen thưởng
theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động
thông tin đối ngoại thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quy chế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy chế.
2. Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy chế, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.