QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UỶ
BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2004/QĐ-DSGĐTE ngày 23/6/2004 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Uỷ viên Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em bao gồm Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên
kiêm nhiệm là lãnh đạo của một số Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội liên
quan đến công tác dân số, gia đình và trẻ em được chỉ định theo Quyết định số
185/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Uỷ viên Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 94/2002/NĐ-CP
ngày 11/11/2002 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cả Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Điều 3. Các Uỷ viên Uỷ ban có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện những nhiệm vụ
sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và chịu trách nhiệm
thực hiên chương trình kế hoạch dân số, gia đình và trẻ em của Bộ, ngành, tổ chức
mình trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
2. Phối hợp với cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của chương trình, nguồn lực của Bộ, ngành, tổ chức cũng như nguồn lực
huy động ở trong nước và ngoài nước nhằm thực hiện chương trình dân số, gia
đình và trẻ em.
3. Chỉ đạo các cấp thuộc Bộ, ngành tổ chức của
mình tham gia tích cực trong việc thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em
ở các cấp. Phối hợp với cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện lồng
ghép các hoạt động của Bộ, ngành, đoàn thể với các hoạt động dân số, gia đình
và trẻ em ở các cấp.
4. Chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em thuộc Bộ, ngành, tổ chức của
mình.
5. Cử cán bộ biệt phái và chuyên gia cùng xây dựng
các chương trình công tác, chương trình hành động và phối hợp với cơ quan Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện công tác kiểm tra, giám sát liên ngành
về dân số, gia đình và trẻ em.
6. Trực tiếp chỉ đạo xây dựng một số mô hình điểm
về dân số, gia đình và trẻ em và tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô
hình.
Điều 4. Cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em là đầu mối phối hợp hoạt động của các Bộ, ngành, tổ chức về các lĩnh
vực: xây dựng kế hoạch định hướng, kế hoạch hàng năm, huy động nguồn lực, bố
trí và sử dụng các nguồn vốn, lồng ghép các hoạt động, thực hiện các giải pháp,
chính sách, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC UỶ VIÊN UỶ BAN
Điều 5. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước Quốc hội
về kết quả hoạt động của Uỷ ban. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ; phụ trách chung và phụ trách các vấn đề thuộc chủ trương công
tác lớn của Uỷ ban ghi ở khoản 1 Điều 8 dưới đây; đồng thời trực tiếp phụ trách
các hoạt động đối nội, đối ngoại của Uỷ ban.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công các Uỷ
viên Uỷ ban chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ dân số, gia đình và
trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ thuộc Bộ, ngành tổ chức của Uỷ viên được giao.
Điều 6. Các Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm
giúp việc cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban. Mỗi Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác; được sử dụng quyền hạn
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, nhân danh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban khi giải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về nhiệm vụ được phân công.
Trong khi giải quyết công việc được phân công, nếu
có vấn đề gì liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ nhiệm khác thì trực tiếp trao đổi
với Phó Chủ nhiệm đó để giải quyết. Trường họp giữa các Phó Chủ nhiệm còn có ý
kiến khác nhau thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
Điều 7. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân
công từng Uỷ viên Uỷ ban phối hợp và thực hiện việc chỉ đạo Bộ, ngành, tổ chức
của mình kiểm tra, xây dựng, bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách và các giải
pháp thực hiện chương trình; phối hợp thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
chính sách và pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em.
Điều 8. Các Uỷ viên kiêm nhiệm của Uỷ ban
có trách nhiệm:
1. Thảo luận tập thể và cho ý kiến về những chủ
trương công tác quan trọng sau đây:
a) Các dự án luật, pháp lệnh, nghị định và chính
sách về dân số, gia đình và trẻ em trình Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
và Quốc hội.
b) Các chiến lược, chương trình dự án, kế hoạch
về dân số, gia đình và trẻ em trong cả nước trình Chính phủ.
c) Chương trình hoạt động liên ngành hàng năm của
Uỷ ban. Những vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban mà Bộ trưởng, Chủ
nhiệm thấy cần phải đưa ra trình tập thể các Uỷ viên Uỷ ban.
2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện phần
việc của Bộ, ngành, tổ chức của mình về công tác dân số, gia đình và trẻ em;
Pháp lệnh về Dân số; Chiến lược dân số Việt Nam 2001 - 2010; Chương trình hành
động Quốc gia vì trẻ em 2001 - 2010...
3. Định kỳ báo cáo công tác dân số, gia đình và
trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, tổ chức của mình với cơ quan Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em.
4. Tham gia các đoàn kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Luật, Công ước Quốc tế, các văn bản quy phạm pháp luật khác, chương trình
hành động, các chính sách liên quan đến lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em tại
các địa phương và các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, mỗi năm một lần. Tham
gia các hoạt động chung của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em theo kế hoạch.
5. Tham gia đầy đủ các hội nghị các Uỷ viên Uỷ
ban, thảo luận và quyết định các chủ trương công tác của Uỷ ban quy định ở khoản
1 Điều 8 Quy chế này.
Điều 9. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
có Ban Thư ký do Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em làm Trưởng
ban; các Uỷ viên Ban Thư ký là cán bộ cấp vụ của cơ quan có Uỷ viên Uỷ ban.
Các Uỷ viên Ban Thư ký có nhiệm vụ giúp các Uỷ
viên Uỷ ban của Bô, ngành, đoàn thể mình: theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động
ngành theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất, gửi Văn phòng cơ quan Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tổng hợp, dự thảo nội dung trình trong các kỳ họp Uỷ
ban. Ban Thư ký có trách nhiệm tổng hợp, ghi biên bản hội nghị Uỷ ban. Các Uỷ
viên Ban Thư ký Uỷ ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 10. Xây dựng chương trình công tác
liên ngành của Uỷ ban:
1. Chương trình công tác hàng năm của Uỷ ban do Hội
nghị toàn thể Uỷ ban thảo luận quyết định. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, cơ quan thường trực Uỷ ban xây dựng chương trình công tác quý (3
tháng) và từng tháng.
Chương trình công tác phải quy định rõ những việc
do tập thể các Uỷ viên thảo luận quyết định, những việc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban cùng các Phó Chủ nhiệm quyết định. Đối với những vấn đề đưa ra thảo luận
ở hội nghị Uỷ ban cần có đề án hoặc văn bản dự thảo gửi trước đến các Uỷ viên Uỷ
ban chậm nhất là 7 ngày trước ngày họp để có thời gian nghiên cứu đóng góp ý kiến.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban chịu trách nhiệm
chỉ dạo việc xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Uỷ ban gửi đến các
Uỷ viên vào ngày 25 đến ngày 30 tháng 10. Chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày nhận
được dự thảo chương trình, các Uỷ viên Uỷ ban có trách nhiệm xem xét, góp ý vào
văn bản dự thảo và gửi lại cho cơ quan thường trực Uỷ ban để bổ sung, hoàn chỉnh
trình Chính phủ vào ngày 15 tháng 11 (theo quy định của Chính phủ).
Điều 11. Hội nghị Uỷ ban
1. Hội nghị thường kỳ Uỷ ban họp toàn thể vào
tháng đầu năm. Các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em nhằm
đánh giá các mặt hoạt động của Uỷ ban, kết quả thực hiện chương trình dân số,
gia đình và trẻ em, phối hợp tháo gỡ khó khăn, bàn giải pháp huy động nguồn lực
nhằm bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả.
Khi cần thiết Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban có thể
triệu tập phiên họp bất thường theo đề nghị của các Uỷ viên Uỷ ban. Trước kỳ họp
từ 7 đến 10 ngày, Ban Thư ký họp để chuẩn bị nội dung và các công việc khác có
liên quan.
2. Tài liệu hội nghị Uỷ ban gồm: Chương trình
làm việc của hội nghị, báo cáo kiểm điểm việc hoạt động của Uỷ ban, chương
trình công tác của Uỷ ban các dự thảo đề án thuộc khoản 1 Điều 8 Quy chế này (nếu
có).
Các dự thảo đề án văn bản cần đưa ra thảo luận tại
hội nghị phải gửi đến các Uỷ viên ít nhất là 7 ngày trước ngày họp, trừ trường
hợp bất thường.
3. Uỷ viên Uỷ ban có trách nhiệm tham gia đầy đủ
các hội nghị Uỷ viên Uỷ ban; trường hợp đột xuất không dự họp được cần thông
báo trước cho các cơ quan thường trực. Ban Thư ký sẽ có trách nhiệm báo cáo nội
dung cuộc họp và xin ý kiến đóng góp của Uỷ viên gửi về cơ quan thường trực Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
4. Ban Thư ký, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em được mời dự họp các hội nghị của Uỷ
ban để tiếp thu các chủ trương và triển khai thực hiện các chương trình công
tác của Uỷ ban.
5. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban chủ toạ các phiên
họp của Uỷ ban. Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban vắng mặt thì uỷ nhiệm một Phó
Chủ nhiệm chủ trì phiên họp.
6. Biên bản cuộc họp được lưu vào hồ sơ do cơ
quan Uỷ ban bảo quản. Những nội dung cần thiết được trích sao từ biên bản gửi
cho các Uỷ viên Uỷ ban và thông báo đến các cơ quan có Uỷ viên Uỷ ban phối hợp
thực hiện.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Các Uỷ viên Uỷ ban chủ động và kịp thời gửi
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện luật, pháp lệnh, công ước Quốc tế, chính
sách, chương trình hành động quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia liên quan
đến dân số, gia đình và trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và chức năng,
nhiệm vụ của Bộ, ngành mình tới cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo Chính
phủ.
2. Cơ quan thường trực Uỷ ban gửi báo cáo,
chương trình công tác năm theo quy định tại điểm 2 Điều 11 Quy chế này và các
thông tin cần thiết khác tới các Uỷ viên Uỷ ban.
Điều 13. Công tác kiểm tra, đánh giá của
Uỷ ban:
1. Hàng năm, Uỷ ban tiến hành kiểm tra, đánh giá
(theo kế hoạch hoặc đột xuất) từng chuyên đề liên quan đến công tác dân số, gia
đình và trẻ em ở một số Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương. Kế hoạch
kiểm tra do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định và thông báo các Uỷ viên Uỷ
ban có liên quan phối hợp thực hiện.
2. Các Uỷ viên Uỷ ban có trách nhiệm chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ dân số, gia đình
và trẻ em thuộc lĩnh vực mình quản lý thành nội dung công tác hàng năm của Bộ,
ngành, đoàn thể; đồng thời chỉ đạo Thanh tra ngành phối hợp với Tổng Công ty Uỷ
ban để thực hiện chức năng thanh tra thi hành pháp luật, pháp lệnh theo quy định
của Nghị định số 94/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Các Uỷ viên Uỷ ban, Ban Thư ký Uỷ
ban, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có
những vấn đề nảy sinh, vướng mắc các Uỷ viên Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
phản ánh về Trưởng Ban Thư ký Uỷ ban để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.