BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
04/QĐ-TCTDTT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 66/2008/QĐ-TTg ngày 23/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể
thao trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 80/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế Thực hiện dân chủ trong hoạt động của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục Thể dục thể thao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy chế Thực hiện dân chủ trong hoạt động của Tổng
cục Thể dục thể thao.
Điều 2. Các
đơn vị trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao căn cứ Quy chế này và các quy định
của pháp luật có liên quan để quy định cụ thể việc thực hiện dân chủ trong hoạt
động của đơn vị.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Tổng
cục trưởng, phó Tổng cục trưởng, thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thể dục
thể thao, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế của Tổng
cục Thể dục thể thao có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ TCCB-Bộ VHTTDL;
- Lưu VT, (H-30);
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Danh Thái
|
QUY CHẾ
THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/QĐ-TCTDTT ngày 5 tháng 01 năm 2009 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Tổng cục Thể
dục thể thao (sau đây gọi là Quy chế dân chủ) quy định việc thực hiện dân chủ của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi là cán bộ, công chức)
trong biên chế của Tổng cục Thể dục thể thao (sau đây là Tổng cục).
2. Quy chế này áp dụng trong cơ quan Tổng cục Thể dục thể thao
(gồm các vụ, văn phòng), trong các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao
(gọi chung là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Mục đích
Quy chế dân chủ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc phát huy quyền
làm chủ, sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức tạo điều kiện
để cán bộ, công chức tham gia, đóng góp vào hoạt động quản lý của cơ quan, đơn
vị; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, chống độc đoán, ngăn chặn và phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quan liêu, phiền hà sách nhiễu
dân, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức của Tổng cục
Thể dục thể thao vững mạnh.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ
1. Phát huy quyền làm chủ cán bộ, công chức gắn liền với việc
bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, đơn vị, sự chỉ đạo, điều hành
thống nhất của lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; chấp hành nguyên
tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ chủ trương và phát huy vai trò của các
tổ chức đoàn thể quần chúng.
2. Tôn trọng và bảo đảm quyền dân chủ của cán bộ, công chức
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật;
phát huy dân chủ, đồng thời xử lý các hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm Hiến
pháp, pháp luật và xâm phạm quyền tự do dân chủ của cán bộ, công chức và nhân
dân, cản trở việc thi hành công vụ của cơ quan, đơn vị.
Chương II.
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TƯỚNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
Điều 4. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng
1. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị phổ biến, quán triệt kịp thời, thường
xuyên đến cán bộ, công chức chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và thực hiện dân chủ; chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra cơ quan, đơn vị chấp hành việc thực hiện Quy chế này.
2. Thực hiện dân chủ, công khai trong quản lý, điều hành hoạt
động của Tổng cục theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của cán bộ, công chức; khuyến
khích những thông tin, báo cáo trung thực, khách quan của cơ quan, đơn vị cấp
dưới; không được có hành vi trù đập đối với cán bộ, công chức đã góp ý, phê
bình mình; giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo và thực hiện việc công
khai kết quả giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Việc phân bổ chỉ tiêu có liên quan đến tài chính, biên chế
và giải quyết cấp kinh phí bổ sung cho cơ quan, đơn vị tổ chức hữu quan phải
thông qua tập thể Lãnh đạo Tổng cục và theo quy định của pháp luật.
5. Ít nhất 6 tháng một lần, đánh giá công tác của cơ quan Tổng
cục và các đơn vị trực thuộc, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của cán bộ, công chức, khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng,
sách nhiễu dân và những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, pháp
luật, chính sách, chế độ, nội quy, quy chế của cơ quan.
Hàng năm chỉ đạo việc tổng kết, đánh giá tình hiện và kết quả
thực hiện Quy chế dân chủ của cơ quan, đơn vị và báo cáo tại Hội nghị cán bộ,
công chức của cơ quan Tổng cục.
6. Hàng năm Tổng cục trưởng thực hiện việc đánh giá đối với
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và chỉ đạo Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
đánh giá đối với cán bộ, công chức do mình phụ trách theo sự phân cấp quản lý
cán bộ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 5. Trách nhiệm của Phó Tổng cục trưởng
Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong quản lý, điều hành, giải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực, cơ quan, đơn vị được Tổng cục trưởng phân
công phụ trách.
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị bao gồm: Vụ trưởng và tương đương,
Giám đốc các đơn vị trực thuộc và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Tổng cục.
1. Phổ biến, quán triệt kịp thời đến cán bộ, công chức của cơ
quan, đơn vị chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, thông tin hoạt động của các đơn vị liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện dân chủ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ
quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Lắng nghe ý kiến, phản
ánh, phê bình của cán bộ, công chức và không được có hành vi trù dập đối với
cán bộ, công chức đã góp ý, phê bình mình. Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy
chế dân chủ của các tổ chức và cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
3. Định kỳ đánh giá công tác của cơ quan, đơn vị và các tổ chức
trong cơ quan, đơn vị; chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ
của cán bộ, công chức, khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền, thm nhũng, sách nhiễu
dân và những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, pháp luật, chính
sách, chế độ, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
4. Quản lý cán bộ, công chức thuộc cơ quan đơn vị mình về tư
tưởng, phẩm chất đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo phân cấp
quản lý cán bộ bảo đảm khách quan, công bằng phản ánh đúng năng lực và phẩm chất
đạo đức cán bộ, công chức; ghi nhận xét đánh giá cấn bộ, công chiếc và thông
báo trực tiếp cho cán bộ, công chức được biết.
6. Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về
việc sử dụng ngân sách, tài sản, kinh phí được giao; tiết kiệm và thực hiện chế
độ công khai tài chính, đấu thầu trong mua sắm trang thiết bị, phương tiện và
tài sản, công tác cán bộ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
7. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều kiện để cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu để xẩy ra
tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công
chức, công dân theo quy định của pháp luật.
9. Hàng năm phối hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp tổng kết,
đánh giá trước hội nghị cán bộ, công chức và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về tình
hình, kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
10. Khi quyết định về những vấn đề được nêu tại Điều 9 của Quy
chế này khác với ý kiến tham gia của đa số cán bộ, công chức thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo, giải thích, trả lời lại cho cán bộ, công
chức cơ quan đơn vị được biết.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
1. Thực hiện đúng thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết công
vụ, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và trước pháp
luật về việc thi hành công vụ, nhiệm vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung
thực, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư và không được làm những việc bị cấm
theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên trong khi
thi hành công vụ, nhiệm vụ. Trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn
đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; khi ý kiến của mình khác với ý kiến của
người phụ trách trực tiếp, vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực
tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.
3. Báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền khi phát hiện các
hiện tượng vi phạm dân chủ, tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong cơ quan, đơn
vị.
4. Tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết
điểm để không ngừng tiến bộ; thẳng thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng nội bộ
cơ quan, đơn vị; khi được yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm đóng góp ý
kiến vào việc xây dựng các văn bản, các đề án của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Quyền của cán bộ, công chức
1. Kiếm nghị với Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị về xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm hoàn thành chương trình, kế
hoạch công tác của cơ quan, đơn vị, bảo đảm các quyền, lời ích hợp pháp chính
đáng của cán bộ, công chức.
2. Đề nghị Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền dân chủ trong khuôn khổ pháp luật, không lợi
dụng quyền dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, đơn vị, cá nhân.
Mục 3. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHẢI ĐƯỢC
BIẾT, THAM GIA Ý KIẾN, GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 9. Những việc công khai cho cán bộ,
công chức được biết
1. Chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước về lĩnh vực Thể dục thể thao và các chế độ, chính sách có liên quan đến
hoạt động của cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức.
2. Chương trình, kế hoạch, kế hoạch công tác dài hạn, hàng
năm, sáu tháng, hàng quý, hàng tháng của đơn vị.
3. Dự toán, quyết toán ngân sách, kết quả kiểm toán hàng
năm của cơ quan, đơn vị; dự toán, quyết toán thu chi các loại quỹ, các khoản
thu có huy động đóng góp của cán bộ, công chức; mua sắm tài sản công và đầu tư
xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật.
4. Các chương trình, dự án do Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước tài trợ cho cơ quan, đơn vị.
5. Tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, luân chuyển, điều động, biệt phái, khen
thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật, hưu trí và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
6. Các vụ tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị được cơ
quan có thẩm quyền kết luận; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ
cơ quan, đơn vị.
7. Chế độ mua nhà, quyền sử dụng đất ở; chế độ về tham quan,
khảo sát ở trong nước và nước ngoài.
8. Các thông tin, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của
Bộ cho các địa phương, các Bộ, ngành. Các thông tin về tình hình, kết quả hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
9. Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
10. Những vấn đề khác được Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xét thấy cần thiết.
Điều 10. Hình thức thông báo công khai
1. Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp với
công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp khác trong cơ quan, đơn vị
quyết định việc công khai thông tin theo quy định của Điều 9 Quy chế này bằng một
trong các hình thức sau đây.
1.1. Thông báo bằng văn bản đến cán bộ, công chức trong cơ
quan, đơn vị;
1.2. Niêm yết công khai tại trụ sở của cơ quan, đơn vị;
1.3. Phát hành ấn phẩm; công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
1.4. Thông báo tại Hội nghị hoặc cuộc họp báo cán bộ, công chức;
họp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục; giao ban hàng tháng hoặc hàng tuần
của cơ quan đơn vị;
1.5. Thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và yêu cầu thông
báo đến cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị;
1.6. Cập nhật tại trang thông tin điện tử (Website) của Trung
tâm Thông tin Thể dục thể thao, cơ quan, đơn vị (nếu có).
1.7. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cán bộ, công chức.
2. Thời hạn để công khai các thông tin theo quy định tại Điều
9 Quy chế này chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày văn bản, chương
trình dự án được thông quan, quyết định có hiệu lực thi hành và thông tin được
công bố chính thức kể từ ngày nhận được văn bản, thông tin của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Thời hạn niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị ít
nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
Điều 11. Những việc cán bộ, công chức
tham gia ý kiến trước khi Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị quyết
định.
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Báo cáo sơ kết, tổng kết và chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm nội bộ do cơ
quan, đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Các biện pháp cải tiến tổ chức, đổi mới lề lối làm việc, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu
nhân dân.
5. Quy hoạch cán bộ, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức; bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn cho cán
bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
6. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền lợi và
lợi ích của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
7. Tổ chức phong trào thi đua; xét tặng các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng theo quy định.
8. Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
9. Những việc khác mà lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, xét thấy cần thiết.
Điều 12. Hình thức lấy ý kiến của cán bộ,
công chức
1. Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp
với công đoàn và tổ chức chính trị - xã hội khác cùng cấp trong cơ quan, đơn vị
tổ chức lấy ý kiến về các nội dung được quy định tại Điều 11 Quy chế này bằng một
trong các hình thức sau đây:
1.1. Cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp với người phụ
trách, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc thông qua tổ chức chính trị - xã hội mà
mình là thành viên;
1.2. Phát phiếu thăm dò, phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo
văn bản đến cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị hoặc qua hòm phiếu điện tử.
1.3. Tổ chức Hội nghị hoặc cuộc họp để cán bộ, công chức cơ
quan đơn vị tham gia ý kiến.
2. Thời hạn để cán bộ, công chức tham gia ý kiến phải được xác
định tại thông báo nhưng ít nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức
nhận được thông báo, trừ trường hợp có yêu cầu gấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Khi quyết định về những vấn đề được nêu tại Điều 11 khác với
ý kiến tham gia của đa số cán bộ, công chức thì Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo, giải thích cho cán bộ, công chức biết.
Điều 13. Những công việc cán bộ, công chức
giám sát, kiểm tra
1. Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác dài hạn,
hàng năm, sáu tháng, hàng quý của cơ quan, đơn vị và nghị quyết của Hội nghị
cán bộ, công chức hàng năm.
2. Dự toán, chi tiêu và quyết toán ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị; dự án đầu tư xây dựng, hợp tác do các tổ chức, cá nhân nước ngoài
tài trợ; thu chi các loại quỹ theo quy định của pháp luật và các khoản thu có
huy động đóng góp của cán bộ, công chức; chế độ mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản
của cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến quyền,
lợi ích chung của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan đơn vị.
5. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức và
công dân đối với Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với cán bộ,
công chức của cơ quan, đơn vị.
6. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hình thức để cán bộ, công chức
thực hiện giám sát, kiểm tra
1. Cán bộ, công chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra đối với
những nội dung nêu tại Điều 13 Quy chế này bằng các hình thức sau đây:
1.1. Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc các tổ
chức chính trị - xã hội của cơ quan, đơn vị mà cán bộ, công chức là thành viên;
1.2. Báo cáo với Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và đề nghị Lãnh đạo Tổng cục,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra;
1.3. Chất vấn Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về
hoạt động của cơ quan, đơn vị tại Hội nghị hoặc cuộc họp cán bộ, công chức cơ
quan, đơn vị;
1.4. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Người báo cáo về những hiện tượng tiêu cực có quyền cung cấp
chứng cứ, tham dự và phát biểu ý kiến tại Hội nghị kết luận về việc kiểm tra,
thanh tra; được thông báo kết quả kiểm tra, thanh tra liên quan đến vụ việc
mình báo cáo.
Điều 15. Việc quản lý tài chính
1. Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm thông báo công khai về
phân bổ ngân sách, dự toán, thu chi và quyết toán ngân sách kinh phí hàng năm của
Tổng cục. Hàng quý Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục về việc thực hiện kế hoạch kinh phí.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo công khai
về dự toán, thu chi và quyết toán ngân sách, kinh phí hàng năm cho cán bộ ,công
chức thuộc cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hội nghị cán bộ, công chức
1. Hàng năm Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối
hợp với Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức.
Hội nghị cán bộ, công chức bất thường có thể được triệu tập
khi có đề nghị của 2/3 cán bộ, công chức hoặc theo yêu cầu của Ban chấp hành
Công đoàn cùng cấp hoặc Tổng cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thấy cần
thiết.
2. Nội dung của Hội nghị cán bộ, công chức:
2.1. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm và thảo luận, bàn
biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan, đơn vị;
2.2. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội
nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan,
đơn vị;
2.3. Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp thu ý
kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức; giải đáp những thắc mắc, đề nghị
của cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị;
2.4. Xác định biện pháp cụ thể cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao đời sống, đảm bảo thực hiện quyền làm chủ và lợi ích chính đáng của
cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị.
2.5. Ban thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị báo cáo công
tác, kết quả giám sát, bầu Ban thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật;
2.6. Thông báo công khai, lấy ý kiến, thảo luận và quyết định
các vấn đề theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này và theo quy định của pháp
luật;
2.7. Khen thưởng cán nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có
thành tích trong công tác.
2.8. Các nội dung khác theo quy định.
3. Hàng quý, Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
người đứng đầu cấp uỷ Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, trưởng ban thanh tra
nhân dân cùng cấp họp liên tịch để kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Hội
nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị; thảo luận các chủ trương, biện pháp phối
hợp để thực hiện các nhiệm vụ của Tổng cục, của cơ quan, đơn vị.
Điều 17. Ban Thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân do Hội nghị cán bộ, công chức cơ
quan, đơn vị bầu ra (nhiệm kỳ 2 năm); tổ chức và hoạt động theo sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp và theo quy định của pháp luật;
2. Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan, đơn vị, cá
nhân;
2.2. Xác minh những vụ việc nhất định khi được Lãnh đạo Tổng cục,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị yêu cầu;
2.3. Kịp thời kiến nghị với người có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc
thực hiện kiến nghị đó;
2.4. Kiến nghị với Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị khắc phục các sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công
chức; biểu dương kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích;
2.5. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân có thẩm quyền yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám
sát, kiểm tra thực hiện chính sách, phát luật tại cơ quan, đơn vị;
2.6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Ban Thanh tra nhân dân báo
cáo kết quả hoạt động với Ban chấp hành Công đoàn và Hội nghị cán bộ, công chức
của cơ quan, đơn vị.
3. Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
kịp thời xem xét giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân
và tạo mọi điều kiện để Ban Thanh tra nhân dân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Tổ chức góp ý
1. Cơ quan Tổng cục có hòm thư góp ý để cán bộ, công chức đóng
góp ý kiến về quản lý, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị; đề bạt nguyện vọng, phản ánh các hiện tượng tiêu cực hoặc đề xuất các biên
pháp cụ thể nhằm hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân.
2. Đại diện Ban Thanh tra nhân dân của Tổng cục và đại diện
Văn phòng Tổng cục tổ chức, quản lý hòm thư góp ý; hàng tuần, hàng tháng tổng hợp
ý kiến đóng góp, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến
của cán bộ, công chức, Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp hoặc phân công cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị giải quyết. Trường hợp chưa giải quyết được ngay thì thông báo
cho cán bộ, công chức có ý kiến được biết.
4. Việc trả lời ý kiến tại hòm thư góp ý được thực hiện bằng
các hình thức sau đây:
4.1. Trực tiếp trao đổi nếu người đóng góp ý kiến yêu cầu;
4.2. Thông báo công khai tại cuộc họp giao ban của cơ quan Tổng
cục hoặc cuộc họp liên tịch nếu vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của Tổng
cục;
4.3. Thông báo bằng văn bản cho người góp ý kiến và cơ quan,
đơn vị có liên quan hoặc qua hòm thư điện tử.
Điều 19. Tiếp cán bộ, công chức
1. Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được phân công
dành một ngày trong tháng để tiếp cán bộ, công chức.
Chánh văn phòng tổ chức đăng ký nhu cầu, sắp xếp thời gian và
thông báo công khai người tiếp, thời gian và địa điểm tiếp cán bộ, công chức.
Trường hợp đột xuất cán bộ, công chức có nguyện vọng gặp Tổng
cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng thì chuyên viên giúp việc cho lãnh đạo Tổng
cục trực tiếp báo cáo Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng xem xét, quyết định.
2. Ít nhất 6 tháng một lần, Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục
trưởng làm việc với cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị do mình phụ trách để
nghe phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức, đề ra các giải pháp nhằm
phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức; kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, giải
quyết.
Chương III.
DÂN CHỦ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN,
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Mục 1. QUAN HỆ VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
Điều 20. Công việc liên quan trực tiếp đến
tiếp công dân, cơ quan, tổ chức
1. Trong giải quyết công việc trực tiếp liên quan đến công
dân, cơ quan và tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức), Lãnh đạo Tổng
cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm:
1.1. Phân công bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc
có liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức; bố trí nơi làm việc thuận tiện, cử
cán bộ, công chức có năng lực, trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân để giải
quyết công việc của công dân, tổ chức;
1.2. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai; sơ
đồ chỉ dẫn các bộ phận công tác của cơ quan, đơn vị có liên đến giải quyết công
việc của công dân, tổ chức; thủ tục, trình tự mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ, thời hạn,
địa điểm giải quyết cho từng loại công việc; mức phí, lệ phí theo quy định; những
điều cấm cán bộ, công chức không được làm khi tiếp xúc, giải quyết công việc với
công dân, tổ chức;
1.3. Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải quyết
côn việc của công dân , tổ chức; kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, công vụ,
thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết
công việc của công dân, tổ chức.
2. Người trực tiếp giải quyết công việc của công dân, tổ chức
có trách nhiệm:
2.1. Tiếp dân và giải quyết công việc tại trụ sở cơ quan, đơn
vị; không tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại nhà
riêng;
2.2. Nghiên cứu xử lý, giải quyết kịp thời và thuận tiện nhất
đối với các công việc của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật;
2.3. Không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền
hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức;
2.4. Chấp hành đúng thời gian quy định giải quyết công việc.
Trường hợp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công
chức có trách nhiệm thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức được biết.
3. Việc góp ý của công dân, tổ chức đối với hoạt động của cơ
quan, đơn vị, hoặc đối với cán bộ, công chức được thực hiện như Điều 18 và Điều
19 Quy chế này.
Điều 21. Đối với chương trình, dự án liên
quan đến địa phương
1. Đối với những chương trình, dự án của cơ quan, đơn vị được
phân công xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan đến sự phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo
để công dân, tổ chức địa phương đó biết, tham gia đóng góp ý kiến.
2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cơ quan, đơn vị phải cử
người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan.
Điều 22. Đặt điện thoại thường trực
1. Để kịp thời nắm bắt thông tin và giải quyết các yêu cầu của
công dân, tổ chức về hoạt động của cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức
trong khi thi hành công vụ, Tổng cục đặt và công khai điện thoại thường trực tại
Văn phòng Tổng cục.
2. Chánh văn phòng tổ chức việc tiếp nhận các cuộc điện thoại
đầy đủ, chính xác, kịp thời trong ngày và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để chỉ đạo,
phân công sử lý theo thẩm quyền.
Điều 23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân, tổ chức
Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tiếp nhận, xem xét, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ
chức theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Mục 2. QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN
Điều 24. Trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo,
hướng dẫn của cấp trên
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phục tùng sự chỉ
đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của cơ quan cấp trên.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phản ánh những vướng
mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; báo cáo,
kiến nghị lên cơ quan cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung
trong các chế độ, chính sách các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều
hành của cơ quan cấp trên; được quyền tham gia đóng góp ý kiến phê bình đối với
cơ quan cấp trên; được quyền tham gia đóng góp ý kiến phê bình đối với cơ quan
cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan cấp trên phải khách quan, chính xác và
trung thực.
3. Khi có căn cứ quyết định của cơ quan cấp trên trái pháp luật
thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp
hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định
và không phải chịu trách nhiệm vê hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều 25. Đóng góp, phê bình, báo cáo cơ
quan cấp trên
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được quyền tham gia đóng góp ý
kiến, phê bình đối với cơ quan cấp trên.
2. Khi được yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, tham
gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan cấp trên gửi đến.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình
công tác lên Lãnh đạo Tổng cục theo quy định; đối với những vấn đề nấy sinh vượt
quá khả năng giải quyết thì báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Tổng cục để xin ý kiến
chỉ đạo, nội dung báo cáo phải khách quan, chính xác và trung thực.
Điều 26. Trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra
1. Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thông tin kịp
thời chủ trương kế hoạch công tác của Lãnh đạo Tổng cục; nắm bắt kịp thời những
kiến nghị của đơn vị, địa phương, có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc trình
cấp thẩm quyền giải quyết.
2. Hàng năm, Lãnh đạo Tổng cục tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị về việc tổng kết tình hình công tác của Ngành.
3. Định kỳ, Lãnh đạo Tổng cục hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
theo sự phân công của Tổng cục trưởng, ; làm việc với các cơ quan, đơn vị. Việc
tiếp và làm việc khi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có yêu cầu thực hiện theo Quy
chế làm việc của Tổng cục.
4. Lãnh đạo Tổng cục chịu trách nhiệm về những sai lầm. khuyết
điểm của các cơ quan, đơn vị nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ
sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
Điều 27. Giải quyết yêu cầu, kiến nghị
Trong việc giải quyết yêu cầu kiến nghị của cơ quan, đơn vị,
Lãnh đạo Tổng cục có trách nhiệm sau đây:
1. Nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, đơn vị cấp dưới.
2. Định kỳ, Lãnh đạo Tổng cục phải làm việc với Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có yêu cầu đột xuất
thì Lãnh đạo Tổng cục có trách nhiệm tiếp và làm việc.
3. Lãnh đạo Tổng cục phải tham khảo ý kiến của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong việc xây dựng chế độ, chính sách và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
4. Khi cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục phải cử cán bộ, công chức
đến cơ quan, đơn vị để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của
cơ quan, đơn vị cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức cơ hội,
báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.
Điều 28. Cấp kinh phí, biên chế
Việc giải quyết cấp, bổ sung kinh phí, biên chế cho cơ quan,
đơn vị phải thực hiện kịp thời, sát thực tế, theo đúng quy định của pháp luật
và thông qua tập thể lãnh đạo của Tổng cục.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm thực hiện
1. Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để tổ chức thực hiện Quy
chế này.
2. Cán bộ, công chức thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen
thưởng; người vi phạm Quy chế này sẽ bị sử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Tổng cục
trưởng đôn đốc, theo dõi và kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phản ánh về Tổng cục để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp./.