QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN
HẠT NHÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
41/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội khóa XII về chủ trương đầu
tư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận;
Căn cứ Nghị quyết số
174/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện
chủ trương đầu tư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số
23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số
72/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Ban Chỉ đạo Nhà nước về phát triển điện hạt nhân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng nhà máy
điện hạt nhân (Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận; Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh Ninh Thuận;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi trường Quốc hội;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký TTg,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, BCĐĐHN (2).
|
TRƯỞNG BAN
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT
NHÂN
(Kèm theo Quyết định số 04/QĐ-BCĐĐHN ngày 10 tháng 01 năm 2025 của Trưởng
Ban chỉ đạo xây dựng nhà máy điện hạt nhân)
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
nguyên tắc, chế độ làm việc, trách nhiệm của Thành viên, Tổ giúp việc cho Ban
Chỉ đạo xây dựng nhà máy điện hạt nhân (Ban Chỉ đạo); chế độ thông tin, báo cáo
của Ban Chỉ đạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với
Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành và cơ quan,
đơn vị có liên quan tham gia xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và các Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo
nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất,
đề cao trách nhiệm của Trưởng ban; Trưởng ban là người quyết định cuối cùng đối
với các vấn đề Ban Chỉ đạo; Phó Trưởng ban được quyết định một số vấn đề cụ thể
theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban; các Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm thực hiện công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng
triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để chỉ
đạo tiếp tục thực hiện chủ trương đầu tư dự án điện hạt nhân Ninh Thuận và
nghiên cứu, Chương trình phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam.
3. Trưởng ban chủ trì cuộc họp
định kỳ theo kế hoạch và triệu tập cuộc họp đột xuất khi cần thiết Trưởng ban
có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định
một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Nhà nước.
Điều 3.
Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 3
tháng/1 lần và họp bất thường theo quyết định của Trưởng ban. Ngoài việc họp trực
tiếp, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo có thể lấy ý kiến bằng văn bản của Thành viên để
tổng hợp, báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định.
2. Nội dung cuộc họp định kỳ
tập trung đánh giá tình hình xây dựng nhà máy điện hạt nhân; đề xuất, xử lý các
vấn đề khó, vướng mắc trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện; báo cáo, kiến
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.
3. Căn cứ tình hình thực tế
và yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo có thể đề xuất
mời các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học và các đơn vị liên quan tham dự, báo
cáo tại cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm báo cáo Trưởng ban tình hình triển khai nhiệm vụ, hoạt động được
phân công theo kế hoạch hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban, đồng
thời chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo của các thành viên Ban Chỉ đạo được gửi tới Trưởng ban, đồng thời gửi tới
Tổ trưởng Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo để theo dõi, tổng hợp chung phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban. Các Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm bảo
quản thông tin báo cáo trong quá trình làm việc, trường hợp chia sẻ thông tin cần
báo cáo Trưởng ban xem xét, chấp thuận.
5. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng, đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình
hình hoạt động của mình.
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng ban Ban Chỉ đạo
a) Chỉ đạo, điều hành chung;
xem xét giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thẩm quyền;
đề xuất, kiến nghị với Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động của Ban Chỉ đạo.
b) Chỉ đạo, điều hành thống
nhất, toàn diện các hoạt động của Ban Chỉ đạo; quyết định, chủ trì chương trình
và nội dung các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện kế hoạch công tác, kế hoạch xây dựng, đề xuất giải pháp tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
c) Phân công, ủy quyền cho
Phó Trưởng ban hoặc Thành viên Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm
quyền của Trưởng ban khi cần thiết, quyết định bổ sung, thay thế các Thành viên
Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
2. Các Phó Trưởng ban
a) Giúp Trưởng ban chuẩn bị
chương trình, kế hoạch và nội dung hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo; chủ trì
các cuộc họp Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ phân công; chủ trì các cuộc họp khi được
Trưởng ban ủy quyền.
b) Giúp Trưởng ban nghiên cứu,
đề xuất Chính phủ các vấn đề liên quan đến lĩnh vực điện hạt nhân, xây dựng nhà
máy điện hạt nhân; các vấn đề điều phối hoạt động chung, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền xử lý xây dựng cơ chế, chính sách và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
tiếp tục chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân, chương trình phát
triển điện hạt nhân.
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Trưởng ban giao.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo
a) Thành viên Ban Chỉ đạo chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ trì tham mưu để giải
quyết các vấn đề liên quan đến xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo chức năng,
thẩm quyền của bộ, cơ quan mình phụ trách và phù hợp với quy định pháp luật.
c) Sử dụng bộ máy, cơ sở vật
chất, con dấu của cơ quan mình trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Trách nhiệm của Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo
nhà nước trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kiến nghị giải pháp để
giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, Tổ giúp việc được gửi văn bản lấy ý kiến các Thành viên, làm việc với
tư vấn, chuyên gia; được yêu cầu cung cấp thông tin, số liệu từ các cơ quan
liên quan để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.
3. Tham gia các cuộc họp và
chương trình công tác của Ban Chỉ đạo; xây dựng biên bản cuộc họp và thông báo
với các bên liên quan để triển khai.
4. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ban Chỉ đạo, Trưởng ban giao.
Điều 6.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Kinh phí hoạt động của Tổ
giúp việc Ban Chỉ đạo do Phó trưởng Ban Chỉ đạo - Bộ trưởng Bộ Công Thương duyệt
và được hạch toán vào Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận. Bộ Công Thương có trách
nhiệm xây dựng, trình phê duyệt kinh phí để chi trả cho các hoạt động của Tổ
giúp việc đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành; đảm bảo phòng làm việc và cơ
sở vật chất cần thiết cho Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Các Thành viên Ban Chỉ đạo,
Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan trong phạm
vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định
tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế, trường hợp phát sinh bất cập, vướng mắc, Thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung
cụ thể gửi Tổ giúp việc tổng hợp, báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định.