ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 21
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 2521/TTr-PNV ngày 21 tháng 10 năm 2024; Kết quả thẩm định của Trưởng
phòng Tư pháp tại Báo cáo số 128/BC-PTP ngày 27 tháng 8 năm 2024 và ý kiến thống
nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29
tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND Huyện;
- UBND Huyện: CT, các PCT;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Văn phòng HĐND&UBND Huyện;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Nội vụ;
- Lưu: VT.t
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Đỗ Hồng Phước
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
(kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè (gọi tắt là
Phòng Nội vụ).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Nội vụ; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân huyện), tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, thị trấn, ở khu phố, ấp (tổ chức dưới xã, thị trấn);
tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn
giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân Huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng
nhân dân huyện xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của cơ quan hành chính (bao gồm cơ quan chuyên môn và cơ quan hành chính khác),
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân huyện (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm
định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
hoặc của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân huyện; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Thực hiện giao biên chế công chức đối với cơ quan,
tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao
và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc theo Nghị định của
Chính phủ quy định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn; tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ xã, thị trấn, công chức xã,
thị trấn, những người hoạt động không chuyên trách làm việc tại Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn trình Ủy ban nhân dân huyện gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung theo quy
định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân huyện. Trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh kế hoạch số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối
với từng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý sau khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập theo mức độ tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy
ban nhân dân huyện gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do
Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân Thành
phố) quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn:
Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp
theo quy định pháp luật; các thu nhập khác, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị
trấn.
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và thực hiện các chế độ,
chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng
thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và các thu
nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn, lao động hợp đồng theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập
tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và
các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân huyện:
Quyết định hoặc các văn bản phân công các cơ quan,
đơn vị cùng cấp thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
Quyết định các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn; khắc phục hạn
chế và nâng cao chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện: theo dõi,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn;
khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân đạt thành tích tốt trong công tác cải
cách hành chính theo quy định.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện,
đại biểu Hội đồng nhân dân xã, thị trấn trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân huyện, bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện theo quy định
của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia tách khu phố - ấp; đặt tên, đổi tên khu phố - ấp
trên địa bàn;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở xã, thị trấn
và trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu phố - ấp theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính cấp huyện, xã, thị trấn; việc công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện, xã, thị trấn; xã, thị trấn an toàn khu, vùng an toàn khu.
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính của huyện, xã, thị trấn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ
quan nhà nước cấp trên.
c) Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn và khu phố - ấp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức xã, thị trấn và người hoạt
động không chuyên trách ở xã, thị trấn, khu phố - ấp thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức xã, thị trấn và các đối tượng
khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản
lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước
theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố và
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ
nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức ở huyện, xã, thị trấn theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các
cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
huyện hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
huyện.
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại huyện theo quy định của pháp luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của tập thể,
cá nhân ở huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng huyện.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của huyện.
18. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đối với
các lĩnh vực do Phòng Nội vụ phụ trách để kịp thời đề xuất hoặc tham mưu cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định, văn bản
không còn phù hợp thực tế hoặc quy định pháp luật hiện hành.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Phòng Nội vụ.
20. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Sở Nội vụ và cơ
quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
21. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
địa phương.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
huyện.
23. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Phòng Nội vụ.
24. Thực hiện trách nhiệm giải trình các nội dung
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
25. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
26. Thường xuyên thực hiện việc phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với lĩnh vực ngành phụ trách. Kết quả đánh giá việc phổ biến,
giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chuẩn xem xét mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cán bộ, công chức đơn vị.
27. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của Luật
Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân Huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng của Phòng Nội vụ cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Nội vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ và các công việc được Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây
thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện và Sở Nội vụ về tổ chức, hoạt động của Phòng Nội vụ; báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu;
phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội
huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Nội vụ.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
quyền điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định
của pháp luật.
Trưởng phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do Hội
đồng nhân dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân huyện theo Quy chế làm việc và phân công
của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của Huyện đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của, công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và Sở Nội vụ; báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng
đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết những
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động cửa
Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác thì Phó
Trưởng phòng đó chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết; chỉ trình Trưởng
phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng
thì yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng
trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Trưởng Phòng Nội vụ
1. Với vai trò Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công phụ
trách một số lĩnh vực cụ thể, thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách; chịu
trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
về kết quả công việc được phân công phụ trách; đồng thời cùng các thành viên của
Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
huyện trước Hội đồng nhân dân huyện.
b) Giải quyết hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo thẩm quyền các đề nghị của
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn về vấn đề thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực công tác mình phụ
trách.
c) Tham gia ý kiến về nội dung liên quan đến chức
năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết công việc, quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện. Thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
d) Chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng các đề
án, cơ chế, chính sách, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình chủ
trì chuẩn bị.
đ) Có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường
kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Ủy ban
nhân dân huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc
Phiếu lấy ý kiến.
e) Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, kế hoạch
tiếp công dân, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, đối
thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm
vi của Ủy ban nhân dân huyện nếu được phân công, ủy quyền; chủ động, kịp thời
phát hiện các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách để giải quyết; thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện
chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực
tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
g) Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và
các tổ chức chính trị - xã hội Huyện; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế
và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại,
trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, kiến nghị
của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức
chính trị - xã hội Huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
h) Không được nói và làm trái với các quyết định của
Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Trường hợp có ý kiến
khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với
tập thể Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về vấn đề đó. Mọi
sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước
tập thể Ủy ban nhân dân huyện và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
i) Có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông
tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên
quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi
thông tin qua mạng máy tính; được Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
k) Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc bảo mật nhà nước
theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Vai trò người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè
a) Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm chấp hành
nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc không thực hiện
được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là quyết định đó trái
pháp luật, thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định.
Khi lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện phải đảm
bảo:
+ Tờ trình của người đứng đầu cơ quan chủ trì đề
án, chương trình, kế hoạch... phải ngắn, gọn và thuyết minh rõ nội dung của đề
án; nêu sự cần thiết của việc xây dựng đề án, thể hiện đầy đủ tính pháp lý, cơ
sở khoa học, luận cứ, tính khả thi, của các kiến nghị, những vấn đề chưa được
nhất trí; nêu rõ chính kiến, đề xuất phương án cụ thể;
+ Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện ký (có chữ ký tắt của người đứng đầu cơ quan) và các
dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
+ Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có);
+ Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề
trình;
+ Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự
thảo văn bản;
+ Các tài liệu khác có liên quan (bản đồ, bản vẽ,
biểu đồ, hình ảnh,..).
b) Trưởng phòng Nội vụ đề cao trách nhiệm cá nhân,
sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện phụ trách hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công
việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
c) Khi tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công việc, phải nêu rõ cơ sở pháp lý, thẩm
quyền, quan điểm, kiến nghị rõ phương án giải quyết công việc và chịu trách nhiệm
về nội dung tham mưu, đề xuất.
d) Khi cần thiết, Trưởng phòng Nội vụ chủ động, trực
tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được
phân công phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về những vấn đề thuộc
ngành, lĩnh vực của mình. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối
với đơn vị cấp dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản lý.
đ) Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước
khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban nhân dân huyện
về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện (kể cả trong trường hợp phân
công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 8. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của các Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên phải báo
cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân huyện và yêu cầu của công việc, Trưởng phòng tổ chức
họp toàn thể công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ chức
để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của Phòng; nội dung làm việc
được Trưởng phòng phân công chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ Thành phố:
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Hội đồng nhân dân Huyện:
Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác, giải trình trước Hội đồng nhân dân huyện khi được yêu cầu.
Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội Huyện; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền, các kiến nghị của Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện; trả lời chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và
toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
4. Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Huyện ủy
trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện Huyện ủy quản
lý theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng
kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức), đồng thời
thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Huyện ủy để nắm được chủ trương của cấp ủy
qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt
nhiệm vụ.
5. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
Huyện. Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem
xét, quyết định.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã, thị
trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng
có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
7. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực
công tác do Phòng Nội vụ quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng Phòng Nội vụ có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Nội vụ phù hợp với tình hình, đặc điểm
thực tế của địa phương nhưng không trái với nội dung Quy định này, trình Ủy ban
nhân dân huyện quyết định để thi hành.
2. Trưởng phòng Phòng Nội vụ và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quy định này sau khi được Ủy
ban nhân dân huyện quyết định ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chủ động có văn bản báo cáo, đề xuất biện
pháp cụ thể, gửi đến Phòng Nội vụ tổng hợp, để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
huyện chỉ đạo thực hiện hoặc xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định phù
hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của huyện./.