ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 08 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên & Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Tài nguyên & Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 73/TTr-STNMT ngày 09 tháng 02 năm 2015
về việc thông qua dự thảo Quyết định ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên & Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 880/SNV-TCBC ngày 18 tháng 6 năm 2015 về việc ban hành
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
& Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
405/QĐ-UBND-HC ngày 31 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban
hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 491/QĐ-UBND-HC ngày 22 tháng
6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc sửa đổi Khoản 2, Điều 5
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 405/QĐ-UBND-HC.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên & Môi trường;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản, BTP;
- TT.TU, TT.HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT. UBND Tỉnh;
- Các cơ quan, Ban đảng trực thuộc Tỉnh ủy;
- MTTQVN và các Đoàn thể cấp Tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài và Công báo Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi
trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ
chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
Điều
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh;
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và
công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
c) Dự thảo văn bản quy
định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở
Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản
quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các
Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn Tỉnh.
4.
Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương trình Ủy ban nhân dân Tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn
mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai
phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng
ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập,
quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn
giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo
sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống
kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định; lập bản
đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức
xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý,
khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra. tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của
pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản
lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện
quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài
nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm,
vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo
nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các
khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ
thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước
phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy
ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài
nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm
quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng
tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện
các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê,
thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7.
Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định
các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân Tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân Tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát
hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản;
hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án
đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân Tỉnh: tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và
định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính
thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc
phải điều chỉnh giá tính thuê tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ
tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh; kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm
quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện
bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không
bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp
giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân Tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý
chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các
sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật: thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các
nội dung yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân Tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải
tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân
công của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và
thẩm định dữ liệu, chứng cứ, đế xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng
năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra
theo phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện
theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách nhà nước nhầm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng
ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận
về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp,
cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp môi trường hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi
trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện
việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và
phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức quản
lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có);
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng
sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu
quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra,
thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh
thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống
cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất
và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững
tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức
điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn
ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn Tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ
liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa
bàn Tỉnh;
o) Tổ chức thu thập,
quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật,
duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ
chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy
thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi
trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên
ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy
văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
nhân dân Tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn
chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai trên địa bàn;
c) Thẩm định nội dung
về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư
xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn
kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an
toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác
và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật
kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng
dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường các chiến lược, chương
trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
C) Theo dõi, đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển
kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện
các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của
địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề
nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp. cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc
triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc
bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức
thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo
đạc và bản đồ tại địa phương;
d) Theo dõi việc xuất
bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp
nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương, đề xuất việc mua,
trao đổi tư liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ
sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của
địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
13. Về thông tin tư liệu
và ứng dụng công nghệ thông tin;
a ) Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật lưu trữ và khai thác thông tin tư liệu
tài nguyên và môi trường, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng,
quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện
công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi
của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các
phần mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ
tầng kỹ thuật duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin
điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và
bảo mật hệ thống thông tin các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường:
quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên môi trường thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
14. Hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ
trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của
địa phương.
17. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa
phương.
18. Giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân: tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh
tra. xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
20. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị
trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân Tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
21. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
22. Thống kê. báo cáo
tình hình quản lý. bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều
4. Lãnh đạo Sở
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
2. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh theo yêu cầu;
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công;
4. Việc bổ nhiệm Giám
đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy
định của pháp luật;
5. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành;
6. Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới
có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều
5. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở (có
con dấu riêng);
c) Phòng Kế hoạch -
Tài chính;
d) Phòng Đo đạc, Bản đồ
và Viễn thám;
đ) Phòng Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi khí hậu;
e) Phòng Tài nguyên nước
và Khoáng sản:
g) Chi cục Bảo vệ môi
trường (có không quá 04 phòng):
h) Chi cục Quản lý đất
đai (có không quá 04 phòng);
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sơ:
a) Trung tâm Công
thông tin tài nguyên và môi trường;
b) Trung tâm Quan trắc
Tài nguyên và Môi trường;
c) Văn phòng đăng ký đất
đai ( có quyết định thành lập riêng);
d ) Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và môi trường.
3. Biên chế công chức,
vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở.
Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi
trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao.
Chương
IV
QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều
6. Với Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Định tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả hoạt động
công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ, kiến nghị, đề xuất với Bộ Tài nguyên và
Môi trường những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều
7. Với Hội đồng nhân dân Tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết và sự giám sát Hội đồng nhân dân Tỉnh
về lĩnh vực thuộc Sở quản lý, khi có yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm báo cáo, trình bày, trả lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở.
Điều
8. Với Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh
vực công tác được giao. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo trước Ủy
ban nhân dân Tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ của ngành; kiến nghị, đề xuất với Ủy
ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong
việc thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều
9. Với các Sở, ban, ngành Tỉnh
Đối với các Sở, ban.
ngành Tỉnh là mối quan hệ phối hợp; tùy theo tính chất công việc Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với một hoặc nhiều đơn vị để giải quyết công việc liên
quan. Khi có vấn đề không thống nhất thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân Tỉnh.
Điều
10. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ
trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Ủy
ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường để Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố nắm tình hình hoạt động công tác quản lý tài
nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc cơ
quan chuyên môn huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình và thực hiện tốt chế độ báo cáo đầy đủ mọi mặt hoạt động quản lý về tài
nguyên và môi trường theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi
trường tôn trọng quyền quản lý trên lãnh thổ của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố theo luật định và tiếp thu ý kiến, kiến nghị, các vấn đề thuộc
chủ trương, quy định không phù hợp với tình hình điều kiện thực tế của địa
phương, cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, cùng
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định
không phù hợp.
Điều
11. Với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố
Là mối quan hệ thuộc
cơ quan lãnh đạo chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới.
Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố.
Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước trong công tác quản lý về tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố; báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt động và yêu cầu quản
lý theo quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương
V
TỔ CHỨC THỤC
HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai
việc thực hiện Quy định này.
2. Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng
Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.