ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
15 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV
ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế của Sở Ngoại vụ tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Ngoại vụ,
Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND Ngày 15/ 01 /2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực
hiện chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng tỉnh (sau đây gọi chung là Tỉnh ủy)
thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế,
định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa
phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định
của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại địa
phương.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương
trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại địa
phương.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về công tác đối
ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối
ngoại:
a) Định
hướng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa
phương; xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch,
đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất
các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b)
Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến
công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
c)
Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy,
việc triển khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ
trương và chương trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt.
d)
Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa
phương; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại địa phương.
5. Về
công tác hợp tác quốc tế:
a)
Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường
lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b)
Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa
phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối
tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c)
Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại
diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về
công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương
trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Làm đầu mối quan hệ
của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương;
hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước
ngoài.
7. Về công tác văn hóa
đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời
kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ
của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và
giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
8. Về công tác người
Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương.
b) Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt
Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương.
c) Định kỳ tổng kết,
đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo
quy định.
9. Về công tác lãnh sự
và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động
xuất nhập cảnh của cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo
quy định.
b) Xử lý các vấn đề
phát sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có
liên quan đến địa phương, bảo vệ lợi ích của công dân địa phương có liên
quan đến yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người
nước ngoài tại địa phương.
c) Làm đầu mối tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa
phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao).
10. Về công tác lễ tân
đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước về lễ tân đối ngoại tại địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng
và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ
chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân
và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức
thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm
việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.
11. Về công tác thông
tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ
với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển
khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin
của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức
năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa
phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý
phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình
hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tổ chức
và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, địa phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa
phương (đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao,
Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ,
hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo
dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc
với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương
về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc
quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về công tác tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức
và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế.
14. Về công tác ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
b) Theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế tại địa phương.
15. Về công tác phi
chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai
các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của
tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa
phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo
quy định.
b) Quản lý các hoạt động
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Thẩm định các
chương trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và
báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường
trực Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
16. Về công tác thanh
tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những
quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
17. Về công tác bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp
vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Đầu mối phối hợp với
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
18. Thực hiện báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
19. Thực hiện cải cách
hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
20. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản
lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Ngoại vụ có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc Sở;
2. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công;
4. Việc bổ nhiệm Giám
đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp
luật. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các đơn vị thuộc Sở
Ngoại vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Hợp tác quốc
tế;
d) Phòng Lãnh sự - Người
Việt Nam ở nước ngoài.
Văn phòng, Thanh tra Sở và các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng và tương đương, không quá 02 Phó Trưởng
phòng và tương đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của
tỉnh.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Ngoại vụ:
- Trung tâm Dịch vụ đối ngoại.
Điều
5. Biên chế
1. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo
quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Bộ Ngoại
giao
Sở Ngoại
vụ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước.
Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Ngoại giao.
Điều 7. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Ngoại
vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo theo quy định
và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước
trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Ngoại giao với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực
hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác đối ngoại tại địa phương.
Điều 8. Đối
với các Ban, cơ quan Đảng, đoàn thể trực thuộc Tỉnh ủy
Sở Ngoại
vụ có quan hệ hợp tác bình đẳng với các Ban, cơ quan Đảng,
đoàn thể trực thuộc Tỉnh ủy; được chủ trì mời Ban, cơ quan Đảng, đoàn thể trực thuộc Tỉnh ủy họp để giải quyết những công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hoặc khi được phân công, ủy quyền. Khi có vấn đề chưa nhất
trí thì các bên chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực
hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
Điều 9. Đối
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Ngoại vụ với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ
phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để
thực hiện và ngược lại, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu,…có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Mối quan hệ giữa Sở Ngoại vụ với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối
quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Ngoại vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa
bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ về công tác ngoại vụ thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý và
các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành Ngoại vụ theo quy định của
pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Căn cứ quy định này để kiện
toàn tổ chức bộ máy của Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Sở Ngoại vụ
theo quy định của pháp luật; xây dựng quy chế làm việc để
thực hiện tốt những nội dung của Quy định này.
2. Xây dựng và ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Sở Ngoại vụ theo quy định.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc
có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Ngoại vụ kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
quy định của Nhà nước và nhu cầu thực tiễn của tỉnh./.