ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 26 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG
KHAI CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG TIỆN, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ
ĐÃI NGỘ CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC TỈNH LÀO
CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ
Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế
độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề
nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 04/TTr-STC ngày 13/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công khai chế độ,
chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của
Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính,
Tư pháp, Thông tin – Truyền thông; Tổng Biên tập Báo Lào Cai; Giám đốc Đài Phát
thanh – Truyền hình tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh Lào Cai và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG KHAI CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG TIỆN, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ CỦA ĐẢNG,
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2015/QĐ-UBND ngày 26/01/2015 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng và phạm vi công khai
1. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn
vị).
2. Phạm vi công khai:
a) Các chế độ, chính
sách (trong quá trình soạn thảo để trình cấp có thẩm quyền thông qua; chế độ,
chính sách đã được ban hành) liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế
độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi
chung là chế độ, chính sách).
b) Việc thực hiện chế
độ, chính sách trong các cơ quan, đơn vị.
Điều
2. Nguyên tắc công khai
1. Cung cấp đầy đủ,
kịp thời, chính xác nội dung các thông tin về chế độ, chính sách và việc thực
hiện chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ
đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc công khai phải
đảm bảo quyền của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân được biết, tham gia
ý kiến để giám sát thực hiện chế độ, chính sách thông qua những hình thức công
khai theo quy định tại khoản 2 Điều 4; khoản 2 Điều 5; điểm c khoản 1, điểm b
khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều
3. Nội dung công khai
1. Các nội dung quy
định phải công khai:
a) Tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước.
b) Tiêu chuẩn, định
mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
c) Tiêu chuẩn, định
mức sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
d) Tiêu chuẩn, định
mức sử dụng trụ sở làm việc tại xã, phường, thị trấn.
đ) Chế độ sử dụng lao
động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương
(nếu có), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao
động.
e) Các chế độ, chính
sách đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức chưa nêu tại điểm a, b,
c, d, đ khoản 1 nêu trên (trừ các nội dung tại khoản 2 Điều này).
2. Nội dung không quy
định công khai: Chế độ chính sách thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
4. Công khai việc xây dựng dự thảo chế độ, chính sách
1. Cơ quan, đơn vị
công khai: Các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng dự thảo chế độ,
chính sách.
2. Hình thức công khai:
a) Gửi dự thảo chế độ,
chính sách để lấy ý kiến tham gia bằng văn bản;
b) Đăng tải toàn văn
dự thảo chế độ, chính sách trên Cổng thông tin điện tử Lào Cai và Cổng thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình (nếu có);
c) Tổ chức Hội thảo để
lấy ý kiến tham gia trực tiếp;
d) Các hình thức lấy ý
kiến phù hợp khác.
3. Đối tượng lấy ý
kiến:
Cơ quan hữu quan; cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan và nhân dân.
4. Thời gian công khai
dự thảo chế độ, chính sách: Trong suốt quá trình xây dựng dự thảo chế độ, chính
sách đến khi chế độ, chính sách được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Tiếp thu ý kiến
tham gia vào dự thảo chế độ, chính sách: Cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng dự
thảo chế độ, chính sách có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến tham gia
của các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân để chỉnh lý
dự thảo. Giải trình với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp thu, không tiếp thu ý
kiến tham gia góp ý vào dự thảo chế độ, chính sách.
Điều
5. Công khai nội dung chế độ, chính sách được cơ quan có thẩm quyền ban hành
1. Cơ quan, đơn vị
công khai:
a) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Các cơ quan thông
tin, truyền thông gồm: Sở Thông tin – Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh
– Truyền hình Lào Cai;
c) Cơ quan được giao
chủ trì và phối hợp tổ chức thực hiện chế độ, chính sách.
2. Hình thức công khai:
a) Đăng tải, đưa tin
về chế độ, chính sách:
- Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản về chế độ,
chính sách, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đó cho Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Lào Cai và Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh,
các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện việc đăng tải, đưa tin, niêm yết;
- Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản quy định về chế độ, chính sách, các cơ
quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đăng toàn văn hoặc tóm tắt nội dung
chế độ, chính sách mới ban hành trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, trên sóng
của Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, trên Báo Lào Cai; cơ quan được giao chủ
trì và phối hợp tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đăng toàn văn hoặc tóm tắt
chế độ, chính sách trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình (nếu
có).
b) Đăng Công báo tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh đăng đầy đủ, toàn văn các chế độ, chính sách trên Công báo
tỉnh theo quy định.
3. Thời gian công
khai:
a) Duy trì tối thiểu
30 ngày trên Cổng thông tin điện tử Lào Cai; Cổng Thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị được chủ trì và phối hợp tổ chức thực hiện chế độ, chính sách;
b) Đưa tin tối thiểu
02 lần đối với Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lào Cai;
c) Đăng tối thiểu 02
số liền nhau trên Báo Lào Cai.
Điều
6. Công khai việc thực hiện chế độ, chính sách
Thực hiện chế độ chính
sách là việc thực hiện các nội dung liên quan đến chế độ chính sách như: Việc
tính toán, thanh quyết toán chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên
chức; tổ chức mua sắm phương tiện, tài sản, trang thiết bị phục vụ công
tác...cho cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể:
1. Công khai Quy chế
chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị:
a) Công khai các nội
dung chi theo quy định phải đưa vào Quy chế chi tiêu nội bộ như: Chi công tác
phí, tổ chức hội nghị, sử dụng điện, nước, điện thoại, xăng xe...;
b) Công khai các nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước: Quy trình vận hành, sử dụng tài sản;
thẩm quyền quyết định giao quản lý tài sản, thu hồi tài sản trong nội bộ cơ
quan, đơn vị; tiêu chuẩn trang bị và sử dụng tài sản...
c) Hình thức công khai:
- Công bố trong các kỳ
họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Đăng tải trên hệ
thống mạng thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có);
- Gửi Quy chế đến các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Công khai các chế
độ, chính sách: Sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền
thưởng, khấu trừ tiền lương (nếu có), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế cho người lao động và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
a) Nội dung: Các căn
cứ tính toán, thanh quyết toán đối theo từng nội dung chi trả chế độ, chính
sách cho cán bộ, công chức, viên chức.
Công khai biểu thanh
toán (bảng lương, bảng thanh toán các khoản phụ cấp, bảng thanh toán trợ cấp
thôi việc....) theo quy định, thể hiện rõ các nội dung, căn cứ tính toán, các
khoản được lĩnh, các khoản khấu trừ (nếu có),...để cán bộ, công chức, viên chức
được rà soát, đối chiếu.
b) Hình thức công khai:
- Lập biểu mẫu tính
toán bằng bản giấy và yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức ký nhận (nếu là
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt);
- Niêm yết công khai
bảng biểu thanh toán chế độ, chính sách tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn
vị, tổ chức;
- Đảng tải hệ thống
biểu thanh toán chế độ chính sách (nếu là thanh toán qua hệ thống tài khoản cá
nhân (ATM) trên hệ thống mạng thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu
có)).
3. Công khai việc đầu
tư, mua sắm phương tiện, tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác:
a) Nội dung: Công khai
việc tuân thủ trình tự quy định hiện hành về đầu tư xây dựng (lập, phê duyệt dự
án, quy trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu....); công khai tiêu chuẩn, định mức
hiện hành trang bị hiện hành.
b) Hình thức công khai:
- Công bố trong các kỳ
họp thường niên của cơ quan, đơn vị hoặc niêm yết thông tin tại trụ sở làm việc
của cơ quan, đơn vị;
- Đăng các văn bản về
thực hiện quy trình mua sắm: văn bản phê duyệt trong đấu thầu mua sắm, hợp
đồng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí mua sắm...trên Hệ thống mạng thông
tin nội bộ của đơn vị (nếu có);
- Sau khi thực hiện
xong việc đầu tư, mua sắm cơ quan, phải phản ánh đầy đủ trên báo cáo tài chính
và công khai theo quy định hiện hành về công khai tài chính, công khai tài sản.
Điều
7. Công khai kết quả rà soát các chế độ, chính sách hiện hành
1. Cơ quan, đơn vị
công khai:
a) Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân: Hằng năm, thực hiện rà soát, lập danh mục các văn
bản quy định chế độ, chính sách còn hiệu lực thi hành và hết hiệu lực thi hành
theo lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình quản lý để thực hiện công khai, đồng thời
gửi cơ quan thông tin, truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực
hiện công khai;
b) Cơ quan thông tin,
truyền thông; cơ quan, đơn vị có liên quan: Sau kh nhận được kết quả rà soát
của cơ quan quy định tại điểm a khoản này thực hiện việc công khai kết quả rà
soát văn bản về chế độ, chính sách.
2. Hình thức công khai:
a) Đăng tải, đưa tin
về danh mục văn bản quy định về chế độ, chính sách còn hiệu lực thi hành, hết
hiệu lực thi hành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị có liên quan; trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) In, sao gửi, niêm
yết tại trụ sở làm việc hoặc công bố danh mục văn bản quy định về chế độ, chính
sách còn hiệu lực thi hành, hết hiệu lực thi hành trong các cuộc họp, hội nghị
của cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Thời gian công
khai: Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi kết quả rà soát văn bản hàng năm
được công bố và được duy trì thời gian công khai tối thiểu 30 ngày liên tiếp.
Điều
8. Giám sát việc thực hiện công khai
Thực hiện theo quy
định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện,
điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
9. Kinh phí thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì xây dựng chế độ, chính sách: Sử dụng kinh phí xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật được giao để thực hiện các quy trình về công khai theo
quy định.
2. Các cơ quan thông
tin, truyền thông: Lập dự toán kinh phí thực hiện việc đăng tải công khai về
chế độ, chính sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình cấp thẩm
quyền giao trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo các nội
dung quy định. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực
hiện công khai chế độ, chính sách trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện việc công khai chế độ, chính sách theo nội
dung quy định tại văn bản này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cùng với việc
thực hiện công khai tài chính và công khai việc quản lý, sử dụng tài sản về Sở
Tài chính trước ngày 31/01 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan có nhiệm
vụ thông tin, truyền thông: Mở chuyên mục về công khai chế độ chính sách do địa
phương ban hành.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh và nhân dân tham gia giám
sát việc công khai chế độ, chính sách và việc thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định tại văn bản này và Quyết
định số 05/2014/QĐ-TTg.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
a) Căn cứ nội dung quy
định tại văn bản này để thực hiện việc công khai các chế độ, chính sách tại địa
phương;
b) Chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý thực hiện công khai chế độ, chính sách từ
việc dự thảo đến thực hiện và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách theo
quy định tại văn bản này và Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg;
c) Chịu trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra việc công khai chế độ, chính sách và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công khai về UBND tỉnh trước 20/02/
hàng năm.
6. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.