ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
13 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CÓ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 128/TTr-STP ngày 05 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY TRÌNH
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ QUY ĐỊNH VỀ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này điều chỉnh hoạt động xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản QPPL) có quy định về
thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này được áp dụng đối với:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo: Các cơ quan, tổ chức
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC.
2. Cơ quan kiểm soát TTHC: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL: Sở Tư pháp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. "Thủ tục hành chính” là trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ
chức;
2. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối
tượng thực hiện TTHC cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết TTHC trước khi cơ quan thực hiện TTHC giải quyết một công việc
cụ thể cho cá nhân, tổ chức;
3. "Yêu cầu, điều kiện" là những
đòi hỏi mà đối tượng thực hiện TTHC phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một
TTHC cụ thể.
Chương II
QUY TRÌNH XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Nguyên tắc quy định
thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm
các nguyên tắc sau:
1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện;
2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà
nước;
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực
hiện TTHC;
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ
chức và cơ quan hành chính nhà nước;
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất,
đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC; TTHC phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các TTHC liên quan,
thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự thảo văn bản QPPL
có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào, cơ quan đó phải
có trách nhiệm hoàn chỉnh.
Điều 5. Yêu cầu của việc quy
định thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong
văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Việc quy định một TTHC cụ thể chỉ hoàn thành
khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
e) Thời hạn giải quyết;
f) Đối tượng thực hiện TTHC;
g) Cơ quan thực hiện TTHC;
h) Kết quả thực hiện TTHC;
i) Trường hợp TTHC phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính; mẫu kết quả thực hiện TTHC; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện TTHC; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của TTHC.
Trường hợp TTHC có đơn, tờ khai hành chính thì mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính phải được quy định trong các văn bản QPPL thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Điều 6. Tổ chức lấy ý kiến đối
với dự thảo văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính
1. Trước khi gửi thẩm định, cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo
văn bản QPPL có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn
đề cần xin ý kiến đối với quy định về TTHC, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được
của TTHC nêu tại khoản 2, 3 Điều 8 của Quy định này.
b) Dự thảo văn bản có quy định về TTHC.
c) Bản đánh giá tác động theo quy định tại Điều
8 của Quy định này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của
quy định về TTHC thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy
ý kiến do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và đăng tải trên cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC để tổng hợp ý kiến tham gia, gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
Thời hạn góp ý kiến đối với quy định về TTHC được
thực hiện theo quy định sau đây:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất
là 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì
soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với
quy định về TTHC trong các dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng
trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi
đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Đánh giá tác động của
thủ tục hành chính
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn
bản QPPL có quy định về TTHC phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về
TTHC theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của TTHC;
b) Tính hợp lý của TTHC;
c) Tính hợp pháp của TTHC;
d) Các chi phí tuân thủ TTHC.
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính
thực hiện theo biểu mẫu của cơ quan cấp trên.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ TTHC.
3. Trường hợp TTHC được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh
giá các nội dung quy định khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết
minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của TTHC được sửa đổi, bổ sung.
Điều 8. Thẩm định văn bản
QPPL có quy định thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định và bổ
sung trong báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về TTHC quy định trong dự
thảo văn bản QPPL theo quy định về trách nhiệm thẩm định của pháp luật về ban
hành văn bản QPPL.
Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp mời Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham gia để thẩm định nội dung TTHC quy định trong dự thảo
văn bản QPPL.
2. Nội dung thẩm định quy định về TTHC tập trung
xem xét các vấn đề được quy định tại các Điều 5, 6 của Quy trình này.
3. Thời hạn thẩm định:
a) Chậm nhất là 15 trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến Sở Tư pháp để thẩm định.
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Quy trình này, Sở Tư pháp
có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL và gửi báo cáo thẩm định đến cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản để cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp, chỉnh sửa
theo quy định.
c) Trong trường hợp phải bổ sung hoặc trả hồ sơ
thẩm định thì thời gian thẩm định được tính từ ngày cơ quan soạn thảo bổ sung đầy
đủ hồ sơ thẩm định theo yêu cầu hoặc gửi lại hồ sơ thẩm định cho Sở Tư pháp.
Điều 9. Hồ sơ gửi thẩm định
bao gồm
1. Công văn yêu cầu thẩm định.
2. Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo tờ
trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó phải nêu được sự cần thiết ban hành
văn bản, quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo quyết định và những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo văn bản QPPL gửi Sở Tư pháp thẩm định
là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức
hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Bản đánh giá tác động về TTHC theo quy định tại
Điều 8 của Quy trình này và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Các tài liệu khác có liên quan bao gồm:
a) Các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên được
dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành văn bản.
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành có nội dung liên quan với dự thảo.
c) Các báo cáo tổng kết của cơ quan chuyên môn,
các bài báo, bài viết của người có thẩm quyền liên quan đến nội dung của dự thảo
(nếu có).
5. Trong trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đảm
bảo các nội dung theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Sở Tư pháp yêu cầu
cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định hoặc làm công văn trả lại hồ sơ.
Điều 10. Chỉnh lý dự thảo
văn bản
1. Khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp, trong thời hạn 05 ngày, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm
nghiên cứu tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp để hoàn chỉnh dự thảo văn bản
trước khi trình thông qua cuộc họp Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo không đồng
ý với ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì có quyền bảo lưu ý kiến bằng văn bản
và đưa vào hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
Điều 11. Hồ sơ dự thảo văn
bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
chỉnh lý dự thảo và hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 05
(năm) ngày, trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chuẩn bị hồ sơ dự thảo để chuyển đến các Thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất
là 03 (ba) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
3. Hồ sơ dự thảo quyết định bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định.
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
c) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính
và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Văn bản của cơ quan chủ trì soạn thảo về việc
bảo lưu ý kiến, sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp đối với dự thảo quyết
định (nếu có).
e) Các tài liệu có liên quan.
Điều 12. Trình tự ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban
nhân dân ký ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
vắng mặt, việc ký ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh được quyền ký thay
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Đăng Công báo, đưa
tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
ký ban hành, văn bản phải được đăng tải toàn văn trên Cổng Thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đăng văn bản đó
trên Công báo điện tử và Công báo giấy của tỉnh.
3. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày ký, các văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến Báo Bạc
Liêu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để đăng báo, đưa tin. Báo Bạc Liêu,
Đài Phát thanh và Truyền hình Bạc Liêu có nhiệm vụ đăng báo, đưa tin chậm nhất
là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản.
4. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày ký, các văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ
quan nhà nước cấp trên trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Các văn bản QPPL sau khi được ban hành phải
được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành tỉnh được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC có trách nhiệm
tuân thủ, thực hiện nghiêm các quy định và quy trình xây dựng dự thảo văn bản
QPPL có quy định về TTHC trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL có quy định về TTHC đúng
quy định; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung, trước khi các
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua hoặc ký ban hành.
3. Sở Tư pháp hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục
xây dựng, ban hành văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính. Hàng năm, chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan rà soát, đánh giá tình hình ban hành văn
bản QPPL có quy định về TTHC của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức tập huấn để nâng
cao năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo văn bản QPPL
trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm thi
hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung
Quy trình này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.