UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 31 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC
BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND bn hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức số: 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị
định số: 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công
chức; Nghị định số: 88/2003/NĐ-CP, ngày 30/7/2003 của Chính phủ về tổ chức,
hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số: 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông
tư số: 04/2008/TT-BNV, ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện
Quyết định số: 2929-QĐ/TU, ngày 08/4/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc ban
hành quy định về phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số: 2930- QĐ/TU, ngày
08/4/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Điện Biên về việc ban hành quy chế bổ nhiệm
cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;
Theo Thông báo
số: 188 - CV/BTCTU ngày 10/5/2010 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Điện Biên về việc
tham gia ý kiến về nội dung dự thảo phân cấp quản lý TCBM, biên chế, cán bộ và
công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2.
Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2010 và bãi bỏ các quy định
trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đinh Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
04/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này, quy
định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh và UBND cấp
huyện, cấp xã; các tổ chức chính trị - Xã hội - Nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức nghề nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
(sau đây gọi chung là ngành); UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
2. Tổ chức bộ máy bên trong các ngành, huyện.
3. Các hội được thành lập theo Nghị định số: 88/2003/NĐ-CP
ngày 30/7/2003 của Chính phủ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi
chung là cán bộ, công chức, viên chức) thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định
này gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức, viên chức hoặc được giao giữ một nhiệm
vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các hội được
Nhà nước giao biên chế;
b) Cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (gồm cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã);
c) Cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hội đồng quản trị; Giám đốc, Phó giám đốc doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý.
- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với công tác tổ
chức bộ máy và cán bộ của tỉnh.
- Đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, biên
chế và cán bộ theo quy định hiện hành.
- Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người đứng
đầu các ngành, các cấp trong công tác quản lý bộ máy, biên chế và cán bộ, công
chức, viên chức.
- Tổ chức thực hiện các nội dung phân cấp quản lý phải đảm
bảo đúng quy trình theo quy định hiện hành.
Điều 4. Nội dung quản lý về tổ chức bộ máy.
1. Thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải
thể; quy định, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thay đổi mô hình,
hình thức quản lý; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị
và tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan, đơn vị.
2. Phân loại đơn vị hành chính, xếp hạng đơn vị sự nghiệp.
3. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
4. Xếp hạng, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước;
5. Thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải
thể, phê duyệt Điều lệ các hội quần chúng;
6. Thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải thể
đối với các tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 5. Nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Tuyển dụng, bố trí, phân công công tác;
2. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân công, phân
cấp quản lý;
3 . Quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng;
4. Nhận xét, đánh giá;
5. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái;
6. Khen thưởng, kỷ luật;
7. Thực hiện chế độ chính sách;
8. Thực hiện thống kê, lưu trữ và quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức
9. Kiểm tra, thanh tra công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức,
viên chức.
Chương II
PHÂN
CẤP VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Quyết định
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và phê chuẩn của HĐND
tỉnh.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, đổi tên (sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) đối với:
a) Các phòng, Chi cục và tương đương, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc ngành; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ( đối với các ban
quản lý dự án đầu tư và xây dựng thực hiện theo thẩm quyền quy định của Luật
Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện);
b) Các phòng, đơn vị sự nghiệp. trực thuộc Chi cục và tương
đương;
c) Các đơn vị sự nghiệp và cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
d) Các Ban quản lý trực thuộc UBND tỉnh; cơ cấu tổ chức bộ máy
bên trong của các Ban quản lý trực thuộc UBND tỉnh trừ các Ban quản lý dự án
đầu tư và xây dựng);
đ) Đổi tên các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
theo hướng dẫn của Trung ương. Đổi tên Ban quản lý, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh;
f) Quyết định cho phép thành lập hội cấp tỉnh, cấp huyện, quy
định cơ cấu tổ chức của hội cấp tỉnh được Nhà nước giao biên chế, kinh phí hoạt
động;
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ quyền hạn; điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện theo cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng dẫn của liên Bộ và Thông báo của
ban Thường vụ Tỉnh ủy;
3. Phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ cụ thể (sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ) đối với:
a) Các Phòng, Chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành;
b) Các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục và tương
đương;
c) Các Ban quản lý, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
2. Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển
đổi hình thức quản lý, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với doanh
nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh theo Kế hoạch tổng thể sắp xếp các doanh nghiệp Nhà
nước trên địa bàn đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua và Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
3. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
tỉnh.
4. Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
5. Quyết định xếp hạng, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước.
6. Phê duyệt Điều lệ hoạt động của Hội cấp tỉnh.
7. Thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên
các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án do UBND tỉnh làm Chủ
đầu tư và tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng ngành.
1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, đổi tên), chức năng, nhiệm vụ, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các
phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc ngành trình UBND tỉnh.
2. Quyết định tổ chức bộ máy bên trong (phòng, ban) của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành.
3. Quyết định
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các chi cục, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
4. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành.
5. Tham gia ý kiến vào phương án xếp hạng, chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc.
6. Công nhận Ban vận động thành lập hội đối với hội quần chúng
cấp tỉnh có phạm vi hoạt động thuộc lĩnh vực, chuyên ngành quản lý Nhà nước của
ngành.
7. Trình UBNĐ tỉnh thành lập tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh có nhiệm vụ chủ yếu thuộc phạm vi, lĩnh vực ngành phụ trách hoặc ngành là
đại diện thường trực của tổ chức phối hợp; hàng năm báo cáo kết quả hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
8. Quyết định thành lập các Ban quản lý dự án đầu tư và xây
dựng đối với các dự án do Ngành làm chủ đầu tư theo thẩm quyền quy định của
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, đổi tên), chức năng, nhiệm vụ, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các
phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc UBND huyện trình UBND tỉnh.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập,.hợp nhất, chia tách, giải
thể các trường công lập: Trường Mầm non, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ
sở, điểm trường thuộc huyện trên cơ sở quy hoạch mạng lưới giáo dục và đào tạo
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các điều kiện cần thiết đảm bảo cho hoạt
động của Trường, điểm trường.
3. Quyết định thành lập các Ban quản lý dự án đầu tư và xây
dựng đối với các dự án do UBND huyện làm chủ đầu tư theo thẩm quyền quy định
của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
4. Quyết định xếp hạng, đổi tên các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc huyện.
5. Xây dựng phương án điều chỉnh địa giới hành chính cấp
huyện, xã trình UBND tỉnh.
6. Xây dựng phương án phân loại đơn vị hành chính cấp huyện,
xã trình UBND tỉnh.
7. Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện.
8. Công nhận Ban vận động thành lập hội và phê duyệt Điều lệ
hội quần chúng cấp huyện, xã. Cho phép thành lập hội quần chúng cấp xã.
9. Quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp Nhà nước.
1. Xây dựng Đề án
chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, chuyển đổi hình thức quản lý,
sở hữu, dự thảo Điều lệ tổ chức hoạt động trình UBND tỉnh phê duyệt qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Sở chuyên ngành thẩm định).
2. Xây dựng phương án xếp hạng doanh nghiệp trình UBND tỉnh
(qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Sở chuyên ngành để thẩm định).
3. Quyết định tổ chức bộ máy bên trong doanh nghiệp phù hợp
Điều lệ hoạt động và quy định của Nhà nước, đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
Ngoài nhiệm vụ
tại Điều 8 Quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các Đề án,
phương án tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh tại Điều 6, Điều 7 Quy định này (trừ tổ chức bộ máy và xếp hạng doanh
nghiệp).
2. Về công tác quản lý hội:
a) Cho ý kiến về việc thành lập Ban vận động thành lập hội
quần chúng cấp tỉnh.
b) Cho ý kiến về việc thành lập hội quần chúng cấp huyện.
(Trong thời hạn
tối đa là 10 ngày làm việc, khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ phải tổ chức
thẩm định và có văn bản trả lời)
Điều 12. Quy trình ra quyết định về tổ chức bộ máy.
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị xây
dựng Đề án, phương án tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh gửii Sở Nội vụ thẩm định (trong thời hạn 10 ngày làm việc đối
với hồ sơ đã đầy đủ) để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các doanh nghiệp Nhà nước xây dựng Đề án sắp xếp (qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định), xếp hạng doanh nghiệp (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định) trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện thì UBND
cấp huyện quy định quy trình về tổ chức bộ máy của huyện theo quy định.
Chương III
QUẢN
LÝ BIÊN CHẾ
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Chỉ đạo các ngành, huyện xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm theo quy định.
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, biên chế sự
nghiệp toàn tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định biên chế sự nghiệp và thông qua
tổng biên chế hành chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp
hàng năm cho các ngành và huyện (sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh và quyết
định giao biên chế hành chính của cơ quan nhà nước cấp trên).
4. Quyết định số lượng cán bộ, công chức, chức danh cán bộ
không chuyên trách cấp xã trong toàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và Nghị
quyết của HĐND tỉnh;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý biên chế công chức
thuộc thẩm quyền.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Hướng dẫn các ngành, huyện xây dựng kế hoạch biên chế.
2. Phối hợp với một số ngành có liên quan tổ chức thẩm định
biên chế của các ngành, huyện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm,
trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ sau khi được HĐNĐ tỉnh thông qua.
4. Kiểm tra, giám sát cơ quan, đơn vị thực hiện biên chế được
giao.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch
UBND các huyện.
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch biên chế theo hướng dẫn của Trung
ương, của tỉnh.
2. Quyết định phân bổ biên chế cho các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc theo Quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của
UBND tỉnh.
3. Quyết định bố trí và sử dụng biên chế theo đúng quy định và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Kiểm tra, giám sát các phòng, ban, đơn vị trực thuộc trong
việc sử dụng và quản lý biên chế được giao.
5. Báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng biên chế tại cơ quan,
đơn vị theo yêu cầu của UBND tỉnh
Chương IV
QUẢN
LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước của tỉnh.
2. Quyết định 09 nội dung về quản lý cán bộ, công chức, viên
chức tại Điều 5 Quy định này theo Thông báo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh
uỷ đối với các chức danh:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
b) Phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện;
c) Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch các Hội cấp
tỉnh được Nhà nước giao biên chế và kinh phí hoạt động;
d) Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các Trường chuyên nghiệp thuộc
tỉnh;
đ) Giám đốc, Phó
giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
e) Giám đốc và Phó giám đốc doanh nghiệp Nhà nước từ hạng 2
trở lên;
f) Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân,
Tiến sỹ;
g) Chuyên viên chính và tương đương từ bậc 4 trở lên;
h) Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Hiệu trưởng Trường Phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh, Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh;
i) Trưởng ban, Phó trưởng Ban, Giám đốc, Phó giám đốc các Ban
Quản lý trực thuộc UBNĐ tỉnh.
k) Giám đốc, các
Phó giám đốc Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh.
3. Trực tiếp quyết định đối với các chức danh:
a) Uỷ viên Ban chấp hành hội quần chúng cấp tỉnh (trừ trường
hợp Điều lệ của hội có quy định khác).
b) Đại diện phần vốn
Nhà nước tại Công ty cổ phần.
4. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức theo
quy trình đối với các chức danh Trưởng phòng, Hiệu trưởng các trường THPT và
tương đương cấp tỉnh, cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành,
huyện sau khi đã thỏa thuận thống nhất với Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy
(thời hạn thẩm định tại Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ là 10 ngày làm việc
đối với trường hợp có hồ sơ đầy đủ).
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối
với các chức danh Phó phòng, Hiệu phó các trường THPT và tương đương của ngành,
huyện,
c) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng
UBND tỉnh quản lý tại ngành, huyện.
5. Quyết định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của tỉnh theo từng giai đoạn.
6. Về nâng ngạch cán bộ, công chức:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công
chức từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương
đương lên chuyên viên và tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
- Quyết định nâng ngạch Chuyên viên và tương đương lên ngạch
Chuyên viên chính và tương đương sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch; chuyển
ngạch Chuyên viên chính và tương đương;
7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên
chính, Trợ giúp viên pháp lý và tương đương.
8. Quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các phòng, ban, đơn vị trực thuộc ngành; Trưởng, phó phòng chuyên
môn, đơn vị trực thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của Trung ương.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở
theo 9 nội dung tại Điều 5 Quy định này;
2. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý theo 09 nội dung
tại Điều 5 đối với các chức danh tại khoản 2 Điều 16 Quy định này.
3. Hướng dẫn các
Sở, ngành, đơn vị xây dựng quy chế, tiêu chuẩn tuyển dụng vào các vị trí ngạch
công chức, viên chức; thẩm định và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức,
viên chức của các ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong thời hạn không quá
10 ngày làm việc; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các
Sở, ngành, đơn vị.
4. Về công tác điều động, bố trí công tác (bao gồm cả thuyên
chuyển, tiếp nhận, biệt phái):
Quyết định điều
động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức
từ Trưởng phòng cấp tỉnh, cấp huyện, Chuyên viên chính từ bậc 03, Nhà giáo ưu
tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú, cán bộ có trình độ Thạc sỹ và tương đương
trở xuống theo quy trình quy định giữa các cấp, các ngành, từ trong tỉnh ra
ngoài tỉnh và từ ngoài tỉnh vào trong tỉnh.
5. Thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi tổ chức tuyển
dụng, bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức của các ngành, huyện.
6. Sau khi thoả thuận, thống nhất với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
thông báo bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại đối với: Trưởng phòng cấp tỉnh,
cấp huyện và tương đương, Hiệu trưởng các trường THPT và tương đương cấp tỉnh,
cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, huyện.
7. Về chế độ chính
sách:
Thông báo nghỉ
hưu, nâng bậc lương đối với các chức danh (thực hiện theo thông báo của Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ):
- Trưởng phòng và tương đương cấp tỉnh, cấp huyện.
- Trưởng các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh (trực thuộc ngành),
cấp huyện (trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố).
- Chi cục trưởng.
- Trưởng ban quản lý dự án trực thuộc ngành, huyện.
a) Quyết định nâng ngạch: Cán bộ, công chức, viên chức từ
ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có kết quả thi nâng ngạch);
Quyết định chuyển ngạch cán bộ, công chức, viên chức từ ngạch Chuyên viên và
tương đương trở xuống theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan sử dụng cán bộ, công
chức khi có đủ điều kiện.
b) Quyết định nghỉ hưu đối với Chuyên viên chính và tương
đương.
8. Cho ý kiến về quy hoạch đối với các chức danh từ Trưởng phòng
và tương đương thuộc các ngành, huyện thỏa thuận thống nhất với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy đối với các chức danh tương đương Trưởng phòng).
9. Thông báo cho các đơn vị quyết định đối với các hình thức
kỷ luật: Giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với chức danh Trưởng phòng
cấp tỉnh cấp huyện và tương đương.
10. Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý thống nhất công tác quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức toàn tỉnh, cụ thể:
a) Quản lý công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với các
chức danh Trưởng phòng và tương đương cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Thông báo cho đơn vị cử đi đào tạo bác sĩ, dược sỹ chuyên
khoa cấp I, cấpII, Thạc sỹ, Tiến sĩ và tương đương.
c) Quản lý công tác đào tạo chuyên môn từ Thạc sỹ trở lên đối
với các cơ quan hành chính Nhà nước.
11. Quyết định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
cho các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý của Sở Nội vụ và phân cấp cho
các ngành, huyện trên cơ sở các lĩnh vực được UBND tỉnh giao quản lý.
12. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra việt quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo
thẩm quyền.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các ngành.
Tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; quản lý cán bộ, công chức, viên
chức thuộc ngành theo 9 nội dung quy định tại Điều 5 Quy định này, đồng thời thực
hiện:
1. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bọ, công chức, viên chức các
đơn vị trực thuộc; bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra công việc thực hiện
nhiệm vụ của công chức; phối hợp với Chủ tịch UBND huyện quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành tại các đơn vị
huyện quản lý
2. Đề xuất với cơ quan quản lý công chức đánh giá, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại từ chức, miễn nhiệm từ Trưởng phòng cấp tỉnh, cấp huyện và tương
đương trở lên.
3. Lựa chọn, đề xuất với cơ quan quản lý công chức tổ chức thi
nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức.
4. Về công tác tuyển dụng.
a) Xây dựng cơ cấu công chức, viên chức hàng năm của cơ quan,
đơn vị; xây dựng quy chế, tiêu chuẩn, phương án tuyển dụng vào các vị trí ngạch
công chức, viên chức theo quy định, báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt.
b) Trực tiếp quyết định tuyển dụng và sử dụng công chức, viên
chức từ Trưởng phòng trở xuống theo phương án được duyệt và chỉ tiêu biên chế
được giao đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
c) Quyết định cho thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo nguyện vọng cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành
nhiệm vụ trong thời gian tập sự, thử việc (báo cáo kết quả về Sở Nội vụ).
5. Điều động cán bộ, công chức, viên chức trong nội bộ các đơn
vị thuộc ngành quản lý (trừ những đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).
6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đồng ý cho
từ chức đối với các chức danh: Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương trở
xuống.
Riêng đối với
chức danh Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương, Hiệu trưởng các trường
THPT và tương đương cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành thực
hiện theo quy trình sau khi đã thoả thuận với Sở Nội vụ và Ban tổ chức Tỉnh ủy
(thời hạn thẩm định tại Sở nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh uỷ 10 ngày làm việc đối với
trường hợp có hồ sơ đầy đủ)
7. Thực hiện chế độ chính sách.
a) Quyết định nâng lương (nâng lương thường xuyên, nâng lương
trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung), điều chỉnh lương đối với
chuyên viên chính và tương đương từ bậc 3 trở xuống thuộc ngành quản lý theo
quy định
b) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức
đơn vị sự nghiệp từ ngạch tương đương chuyên viên trở xuống thuộc ngành quản lý
theo quy định
c) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm
niên vượt khung, cho hưởng phụ cấp theo lương cho viên chức đơn vị sự nghiệp
thuộc ngành quản lý theo quy định.
d) Quyết định chế độ hưu trí cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc ngành quản lý (trừ diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Giám đốc Sở Nội
vụ thông báo).
đ) Giám đốc Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định nâng bậc
lương định kỳ đối với các chức danh quản lý doanh nghiệp Nhà nước.
8. Về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức:
Quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy định đối với Trưởng phòng và tương
đương trở xuống báo cáo kết quả kỷ luật về Sở Nội.vụ đối với các chức danh
Trưởng phòng và tương đương thì phải thỏa thuận thống nhất với Sở Nội vụ),
9. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng:
a) Báo cáo UBND tỉnh về việc đào tạo, bồi dưỡng đối với các
chức danh UBND tỉnh quản lý (qua Sở Nội vụ).
b) Thỏa thuận thống nhất với Sở Nội vụ và quyết định cử đi đào
tạo, bồi dưỡng đối với việc đào tạo chuyên môn:
- Cán bộ, công chức hành chính trình độ trên đại học.
- Bác sĩ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II.
c) Trực tiếp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức, viên chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
10. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức:
a) Trực tiếp nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
ngành quản lý; lưu hồ sơ bản đánh giá đối với cá nhân theo quy định;
b) Nhận xét, đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo của ngành thuộc diện UBND tỉnh quản lý,
lưu hồ sơ và báo cáo hàng năm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
11. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành.
12. Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Thực hiện quản lý
cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp huyện theo 9 nội dung quy định tại Điều
5 Quy định này, đồng thời thực hiện:
1. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
huyện; phối hợp với ngành quản lý cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc
ngành đóng trên địa bàn huyện.
2. Về công tác tuyển dụng.
a) Xây dựng cơ cấu công chức, viên chức hàng năm của đơn vị;
xây dựng quy chế, tiêu chuẩn, phương án tuyển dụng vào các vị trí ngạch công
chức, viên chức theo quy định, báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt.
b) Phân bổ và giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp cho
các đơn vị trực thuộc; trực tiếp quyết định tuyển dụng và sử dụng công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phương án được duyệt và chỉ tiêu biên
chế được giao, đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
3. Điều động công chức, viên chức trong nội bộ các cơ quan
chuyên môn thuộc huyện quản lý.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối
với chức danh Trưởng phòng và tương đương trở xuống. Riêng đối với chức danh
Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và tương đương, thực hiện theo
thông báo của Sở Nội vụ.
5. Phê chuẩn kết quả bầu Thành viên UBND xã, phường, thị trấn.
6. Về chế độ chính sách:
a) Quyết định nâng lương (nâng lương thường xuyên, nâng lương
trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung), điều chỉnh lương: Cán bộ,
công chức, viên chức từ ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống, cán bộ,
công chức cấp xã thuộc huyện quản lý theo quy định; Quyết định cho hưởng phụ
cấp theo lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định
b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm
niên vượt khung cho viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý theo quy
định.
c) Quyết định chế độ hưu trí cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc huyện quản lý.
d) Quyết định cho thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo nguyện vọng cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành
nhiệm vụ trong thời gian tập sự, thử việc (báo cáo kết quả về Sở Nội vụ).
7. Về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức:
Quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy định đối với Trưởng phòng và tương
đương trở xuống. Riêng Chức danh Trưởng phòng và tương đương thì thoả thuận với
Sở Nội vụ (báo cáo kết quả kỷ luật về Sở Nội vụ và Ban Tổ chức).
8. Về công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng:
a) Báo cáo UBND tỉnh về việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối
với các chức danh UBND tỉnh quản lý (qua Sở Nội vụ).
b) Thỏa thuận thống nhất với Sở Nội vụ và quyết định cử đi đào
tạo, bồi dưỡng đối với việc đào tạo chuyên môn:
- Cán bộ, công chức hành chính trình độ trên đại học trở lên.
- Bác sĩ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II.
c) Trực tiếp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức, viên chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
9. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức:
a) Trực tiếp nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
huyện quản lý; lưu hồ sơ bản đánh giá đối với cá nhân theo quy định;
b) Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo
của huyện thuộc diện UBND tỉnh quản lý, lưu hồ sơ và báo cáo hàng năm về UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ).
10. Quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức thuộc huyện.
11. Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
12. Quyết định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của huyện.
Điều 20. Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước.
Thực hiện quản lý
cán bộ, viên chức thuộc doanh nghiệp theo 9 nội dung quy định tại Điều 5 Quy
định này, đồng thời thực hiện:
1. Bổ nhiệm Phó giám đốc đối với doanh nghiệp hạng 3.
2. Bổ nhiệm Kế toán trưởng sau khi thống nhất với giám đốc Sở
Tài chính.
3. Quyết định tuyển dụng, bố trí, phân công công tác đối với
cán bộ, công nhân viên thuộc doanh nghiệp.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 21. Thủ trưởng các ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước căn
cứ phạm vi được phân cấp thực hiện quản lý đối với các cơ quan, đơn vị trực
thuộc và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong phạm vi được phân cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 22. Giao Giám đốc Sở Nội vụ
theo dõi, thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện Quy định này./.