ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 9
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Quận
9, ngày 01 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA
VÀ THÔNG TIN QUẬN 9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn
hóa và Thông tin quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 27/TTr-NV ngày 01 tháng 3
năm 2010 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và
Thông tin quận 9,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn
hóa và Thông tin quận 9.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký. Thay thế
Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận
9 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin quận
9.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Văn hóa
và Thông tin, Thủ trưởng các phòng, ban thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
13 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thị Tám
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm
2010 của Ủy ban nhân dân quận 9)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chức năng:
Phòng Văn hóa và Thông tin quận
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về: văn hóa;
gia đình; thể dục; thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển
phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát
thanh trên địa bàn và các dịch vụ công thuộc chức năng nhiệm vụ được giao trên
địa bàn quận; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Văn hóa và Thông tin quận
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương
trình phát triển ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hóa trong lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt;
hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt
động phát triển sự nghiệp ngành, lĩnh vực: văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch,
gia đình, thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa,
thể dục thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản
lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền
thông đối với cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân phường.
g) Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
h) Thực hiện công tác thống kê,
thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
i) Quản lý tổ chức, biên chế, thực
hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Phòng về lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
k) Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và ủy quyền, phân cấp của Chủ tịch, Ủy ban
nhân dân quận.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị
và nhân dân trên địa bàn quận thực hiện phong trào văn hóa, văn nghệ; phong
trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, phường văn hóa, đơn vị văn
hóa; công sở văn minh sạch đẹp, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam
thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi
trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn quận.
b) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các trung tâm văn hóa, thể thao, các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, các
cơ sở, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, điểm
vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn quận.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn quận; giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
về lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận
trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động
bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi và
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên
địa bàn quận theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận. Thực hiện theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc
quản lý hạ tầng thông tin: Mạng cáp thông tin, viễn thông và các trạm thu phát
sóng điện thoại di động (BTS) trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện việc quản
lý, kiểm tra và hướng dẫn các phường quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông,
Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật; phát hiện các hành vi vi phạm
của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và điện
tử; về bưu chính; viễn thông và Internet; dịch vụ photo và in ấn; về kinh doanh
sách báo, phát hành sách báo, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm; về đưa tin, phát
thanh và truyền thanh trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông và Ủy ban nhân dân quận xử lý.
d) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn quận thực hiện pháp luật về các
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông
tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; in ấn, phát hành; xuất bản.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản
lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có
Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác văn hóa và thông tin trên địa bàn quận được bố trí tương
xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ quan, trình độ, năng lực cán bộ,
Phòng Văn hóa và Thông tin tổ chức thành các Tổ chuyên môn, gồm những công chức
được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ văn hóa, du lịch;
- Tổ gia đình;
- Tổ thể dục thể thao;
- Tổ báo chí, xuất bản, phát
thanh;
- Tổ bưu chính và chuyển phát,
viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính
chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố
trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc ghép nhiều lĩnh vực vào cùng một
tổ trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ
công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Văn hóa và Thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng
biên chế hành chính của quận trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các
Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và
cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu
sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên
báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông:
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu
sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị
của quận. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Văn hóa và
Thông tin tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ quản lý ngành để Ủy ban nhân dân
phường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân phường kiện toàn, củng cố bộ phận công tác
về văn hóa và thông tin tại địa phương. Phối hợp với các tổ chức, chính quyền,
đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, phường văn hóa, đơn vị văn
hóa, công sở văn minh sạch đẹp.
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp
văn hóa và thông tin: Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao (hoặc Trung
tâm Văn hóa - Thể thao quận), Đài Truyền thanh thuộc Ủy ban nhân dân quận và
các tổ chức hoạt động về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền
thông ngoài công lập trong phạm vi quản lý.
a) Phòng Văn hóa và Thông tin tạo
điều kiện để các đơn vị sự nghiệp liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đồng
thời giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực
văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, gia đình, thông tin và truyền thông, kiểm
tra, kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực
được giao.
b) Các đơn vị sự nghiệp liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin trong việc giúp Ủy
ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch, báo kết quả hoạt động của lĩnh vực văn hóa
và thông tin.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận:
Phòng Văn hóa và Thông tin phối
hợp và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận,
phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng
có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động
Phòng Văn hóa và Thông tin của quận. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban
nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp.
Điều 9.
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ Quy chế này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ký ban hành mới có giá trị./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thị Tám
|