ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2009/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 09 tháng
01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA
BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP
ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác Dân tộc ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 1513/SNV-TCCB ngày 30 tháng 12 năm 2008; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1758/BC-STP ngày 23 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân
tộc tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2005/QĐ-UB ngày
20 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư Pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- TT Tin học và Công báo;
- Các Chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (B.90.b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Bùi
Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH HÒA BÌNH.
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 04 /2009/QĐ-UBND ngày 09 /01/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác Dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, đồng thời thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác chính trị, tư tưởng trong lĩnh vực Dân tộc trên địa bàn
tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, co con dấu và
tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các Quyết định, chỉ thị
về lĩnh vực công tác Dân tộc thuộc phạm vi quản lý; các chương trình, kế hoạch
công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên
địa bàn tỉnh;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm bảo
đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí của đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
3. Hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý về công tác Dân tộc;
4. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch
sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã
hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên
địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
5. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ
chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát
triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ
chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc giao;
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Đảng,
Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng
cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định
canh định cư và kinh tế mới đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh.
9. Trình Ủy ban nhân dân các biện pháp cụ thể để duy
trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các dự án về lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội đã được cấp trên phê
duyệt;
10. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số;
phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở địa phương giải quyết những nguyện vọng
chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
11. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao
lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong
tỉnh;
12. Bồi dưỡng lựa chọn những điển hình tập thể và cá
nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong
phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá
nhân tiêu biểu trên địa bàn;
13. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
14. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ
biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện có đông đồng bào dân tộc
thiểu số;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải
cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc;
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền;
19. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
III- CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc có Trưởng ban và các Phó
Trưởng ban:
a) Trưởng ban là người đứng đầu, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Trưởng ban vắng mặt, một phó Trưởng ban được ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Ban;
Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban Dân tộc ban hành và theo quy định
của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban và Phó Trưởng
ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu, tổ chức
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Ban;
- Thanh tra;
- Phòng chính sách dân tộc;
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra và phòng chuyên môn theo quy
định của pháp luật.
b) Đơn vị trực thuộc: Chi cục Định canh định cư.
3. Biên chế của Ban Dân tộc trong tổng chỉ tiêu biên
chế hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm./.