QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẠI, QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THÚ Y NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006
của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, tổ chức đơn vị sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV
ngày 15/5/2008 Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008
của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Văn bản số 2162/SNN-PTNT ngày 23 tháng 10 năm 2008 và Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 423/TTr-SNV ngày 12 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Tổ
chức lại Chi cục Thú y tỉnh Nghệ An.
Chi cục là cơ quan trực thuộc và chịu sự quản lý
trực tiếp, toàn diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y.
Chi cục có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, được ngân sách nhà nước đảm bảo kính phí hoạt động theo quy định
hiện hành.
Trụ sở đóng tại thành phố Vinh, Nghệ An.
Điều 2. Chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Chức
năng: Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành về thú y (bao gồm động vật trên cạn dưới nước và lưỡng cư) trên
địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thú y (bao
gồm động vật trên cạn dưới nước và lưỡng cư) thuộc phạm vi quản lý Chi cục theo
qui định của pháp luật và phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc xây dựng các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về công tác thú y (bao gồm động vật
trên cạn dưới nước và lưỡng cư) và quản lý, tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phân công;
c) Điều tra, phát hiện và chỉ đạo thực hiện việc
phòng, chống dịch bệnh động vật dưới nước, trên cạn và lưỡng cư. Kiểm tra tình hình
dịch bệnh và vệ sinh thú y đối với cơ sở giống vật nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn
chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản. Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch
UBND tỉnh công bố dịch và bãi dịch hoặc dịch mới nguy hiểm cho động vật, thuỷ
sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, chỉ đạo công tác kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật, thuỷ sản. Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp
phòng, trừ dịch bệnh động vật trên cạn, dưới nưới và lưỡng cư theo quy định của
pháp luật. Giám sát, xác nhận việc thực hiện các biện pháp xử lý theo qui định
của nhà nước;
đ) Quản lý nhà nước về kiểm soát giết mổ động
vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y. Việc khử trùng, tiêu độc các cơ
sở chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm động vật trên cạn, dưới nưới và
lưỡng cư theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý việc sản xuất, bảo quản, dự trữ, vận chuyển,
buôn bán, sử dụng thuốc, vật tư thú y đối với động vật trên cạn, dưới nưới và
lưỡng cư. Thực hiện nhiệm vụ cung ứng Vắc xin phòng dịch trên địa bàn tỉnh theo
qui định của pháp luật;
f) Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề về thú y (bao gồm cả động vật và thuỷ sản) theo sự
phân cấp của Giám đốc Sở;
g) Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình UBND tỉnh ban
hành các quy định, cơ chế, chính sách về thú y nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển,
nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm;
h) Triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ tiên tiến vào công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y (bao gồm cả động vật và thuỷ sản). Thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thú y theo qui định của pháp
luật và sự phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
i) Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra chuyên
ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân, xử lý các vi phạm
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo qui định của pháp luật;
k) Quản lý nhà nước về công tác thú y đối vói đội
ngũ thú y cơ sở;
l) Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và tài sản
được giao theo qui định của nhà nước và sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ
chức bộ máy và biên chế.
1. Tổ chức
bộ máy:
1.1. Lãnh đạo: Chi cục trưởng và 2 - 3 Phó Chi
cục trưởng.
1.2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị trực thuộc:
- Phòng Dịch tễ thú y và Thuỷ sản;
- Phòng Kiểm dịch động vật;
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ;
- Các đơn vị trực thuộc:
+ 20 Trạm thú y tại các huyện, thành phố, thị xã:
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Tân Kỳ, Thanh
Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong,
Kỳ Sơn, Yên Thành, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà.
+ 3 Trạm Kiểm dịch động vật: Kiểm dịch động vật Bắc,
Kiểm dịch động vật Nam Nghệ An và Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu Nậm Cắn;
2. Biên chế:
Biên chế Chi cục Thú y được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm. Năm 2009 có
19 biên chế hành chính (trong đó giữ nguyên kế hoạch biên chế năm 2008, điều
chuyển 2 biên chế hành chính từ Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản - nay là Chi
cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản); 93 biên chế sự nghiệp (trong đó
giữ nguyên kế hoạch biên chế năm 2008, 3 biên chế đã bổ sung cho Trạm Thú y
huyện Nghĩa Đàn sau khi chia tách theo Quyết định số 2864/QĐ-UBND ngày
09/7/2008 của UBND tỉnh, bổ sung 2 biên chế sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ thú
y thuỷ sản tại 2 Trạm thuộc huyện Quỳnh Lưu và Diễn Châu), 100 biên chế tự
trang trải (giữ nguyên kế hoạch biên chế 2008). Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm vụ
đơn vị được hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận,
tuyển dụng thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định
số 978/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chi cục Thú y Nghệ An.
Điều 5.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và
Chi cục trưởng Chi cục Thú y Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
/.