ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Tân
Bình, ngày 12 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
XÂY DỰNG PHƯỜNG THUỘC QUẬN TÂN BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra Xây dựng
xã - phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện
và Thanh tra Xây dựng phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2007 Ủy ban nhân dân
quận Tân Bình về thành lập Thanh tra Xây dựng quận Tân Bình;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ và Chánh Thanh tra Xây dựng quận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Xây dựng phường thuộc quận Tân Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng Phòng Nội vụ, Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Thái Thị Dư
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG THUỘC QUẬN
TÂN BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân quận Tân Bình )
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Xây dựng 15 phường trong việc thực hiện
nhiệm vụ trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường.
Quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm đối với chủ đầu
tư xây dựng công trình; trình tự đình chỉ thi cơng công trình; trình tự cưỡng
chế phá dỡ công trình; thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường,
Chánh Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra viên.
Điều 2.
Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy chế
này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức làm việc tại
Thanh tra Xây dựng 15 phường quận Tân Bình.
2. Các cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức các ngành có liên quan đến phạm vi áp dụng và chức năng nhiệm vụ được
quy định tại Quy chế này;
3. Chủ đầu tư các công trình xây
dựng trên địa bàn quận Tân Bình.
Chương 2:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 3.
Vị trí, chức năng của Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường là tổ
chức Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân phường; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản
lý trật tự xây dựng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng phường chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức và công tác của Ủy ban nhân dân phường; đồng thời
chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Xây dựng quận. Thanh
tra Xây dựng phường có địa điểm làm việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường bố
trí, được trang bị các phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật,
được sử dụng con dấu và tài khoản của Ủy ban nhân dân phường để hoạt động.
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng
phường
1. Chủ trì, phối hợp với cc tổ
chức trong hệ thống chính trị ở phường trong việc hướng dẫn, tuyên truyền, vận
động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng,
quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường;
2. Tiếp nhận và xác nhận việc chủ
đầu tư xây dựng công trình nộp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xây dựng công
trình trên địa bàn theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 7 của Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
3. Thanh tra, kiểm tra các chủ đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn trong việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
phát hiện và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật như xây dựng không phép; xây dựng sai giấy phép; xây dựng lấn chiếm
hành lang bảo vệ của công trình hạ tầng kỹ thuật, hành lang trên bờ sông, kênh,
rạch (theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân thành phố) và các công trình khác theo quy định của pháp luật; lấn chiếm
vỉa hè, đường phố; cơi nới, lấn chiếm không gian; vi phạm quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, về quản lý, sử dụng đất đai và các hành vi vi phạm pháp
luật khác liên quan đến hoạt động xây dựng;
4. Lập biên bản vi phạm pháp luật
về xây dựng (có yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình ngừng thi công xây dựng
công trình và tháo dỡ ngay đối với công trình vi phạm); trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định
cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo trình tự quy định tại các Điều 9 và 10
của Quyết định 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ xử lý vụ vi phạm phải được gửi về Thanh tra Xây dựng quận để báo cáo và
lưu trữ tại Ủy ban nhân phường;
5. Thông báo công khai hàng ngày
trên đài truyền thanh phường và các phương tiện thông tin đại chúng về tất cả
các trường hợp vi phạm liên quan đến xây dựng và hình thức xử lý;
6. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp
tình hình trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường trên địa bàn,
báo cáo Ủy ban nhân dân phường và Thanh tra Xây dựng quận;
7. Thông báo đến cơ quan, đơn vị
công tác của cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về xây
dựng, về nhà ở, quản lý sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường tại địa phương trong
quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở;
8. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường và pháp luật về việc không phát hiện, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi
trường trên địa bàn;
9. Thực hiện các quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp trong lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và môi trường; phối
hợp tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (kể cả các
hình thức phạt bổ sung) trên các lĩnh vực liên quan theo đúng quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao.
Chương 3:
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ
CÔNG CHỨC
Điều 5.
Tổ chức của Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường do Phó
Chủ tịch (hoặc Chủ tịch) Ủy ban nhân dân phường phụ trách, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thanh tra Xây dựng quận và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Thanh tra Xây dựng phường.
Điều 6.
Biên chế của Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường thuộc
chỉ tiêu biên chế hành chính của quận, có từ 03 đến 04 Thanh tra viên.
Căn cứ quy mô, đặc điểm và nhu cầu
quản lý trật tự xy dựng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
cụ thể biên chế của Thanh tra Xây dựng các phường trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí lực lượng cộng tác viên Thanh tra
Xây dựng phường để đáp ứng yêu cầu công tác.
Điều 7.
Công chức làm việc tại Thanh tra Xây dựng phường
Công chức làm việc tại Thanh tra
Xây dựng phường chưa được bổ nhiệm Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng phải có
đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 165/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời tiêu chuẩn Thanh tra viên
ngành xây dựng quận - huyện và xã - phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4:
QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH
NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TRÌNH TỰ
ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XY DỰNG CƠNG TRÌNH, TRÌNH TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
Điều 8.
Quyền đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình
có các quyền sau:
1. Được cấp phép xây dựng, cải tạo,
sửa chữa công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật;
2. Được xây dựng, cải tạo, sửa
chữa công trình, nhà ở theo đúng giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
(trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện
quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên
quan);
3. Từ chối những yêu cầu tri
pháp luật của Thanh tra viên xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
cấp phép xây dựng và xây dựng công trình;
4. Khiếu nại, tố cáo đối với các
hành vi vi phạm pháp luật của Thanh tra Xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên
quan;
5. Những quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 9.
Nghĩa vụ đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình
có các nghĩa vụ:
1. Thông báo bằng văn bản và nộp
cho Thanh tra Xây dựng phường bản sao giấy phép xây dựng và các giấy tờ khác
liên quan có chứng thực theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi
công xây dựng công trình theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 68 của Luật Xây
dựng;
2. Trường hợp công trình xây dựng
không phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây
dựng và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải
thông báo bằng văn bản và nộp bản sao các giấy tờ khác liên quan (nếu có và trừ
trường hợp công trình bí mật Nhà nước) có chứng thực theo quy định tại Nghị định
số 79/2007/NĐ-CP nêu trên cho Thanh tra Xây dựng phường trong thời hạn bảy ngày
làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
3. Bảo đảm an toàn cho công trình
xây dựng và công trình lân cận; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật; không gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lân cận;
không gây tiếng ồn trong thi công sau 23 giờ đêm hôm trước đến 05 giờ sáng hôm
sau tại khu dân cư; không để vật tư, nguyên liệu và thiết bị thi công gây cản
trở giao thông, ô nhiễm môi trường;
4. Chi trả mọi chi phí cho việc
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm;
5. Thực hiện những nghĩa vụ khác
theo quy định của php luật.
Điều 10.
Trách nhiệm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình
có các trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng các quy định
ghi trong giấy phép xây dựng và các quy định khác của pháp luật liên quan;
2. Tự tháo dỡ một phần hoặc toàn
bộ công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi Thanh tra Xây dựng lập biên bản ngừng
thi công;
3. Trường hợp không tự phá dỡ bộ
phận công trình, công trình vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế phá dỡ;
4. Những trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 11.
Những hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công
trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công
trình không được thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6 và 7 Điều 10 của Luật Xây dựng và khoản 5, Điều 8 của Luật Nhà ở;
2. Những hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trình tự đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về xây dựng, Thanh tra viên xây dựng phường phải lập biên bản, yêu cầu
chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng và tự phá dỡ bộ phận công trình hoặc công
trình vi phạm.
2. Trong thời hạn 24 giờ từ khi
lập biên bản (kể cả ngày lễ, ngày tết, ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ
khác), nếu chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng và không tự phá dỡ bộ phận
công trình vi phạm thì người lập biên bản phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị cấp điện, nước phải dừng ngay
việc cấp điện, nước đối với công trình xây dựng vi phạm.
4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
khi ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công xây dựng
công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Trưởng Công an phường tổ chức
cấm vận chuyển vật tư, vật liệu và công nhân vào thi công xây dựng công trình
vi phạm.
5. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
công trình vắng mặt tại công trường thì các đơn vị cấp điện, nước, Công an phường
vẫn ngừng cấp điện, nước và thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình.
Điều 13.
Trình tự cưỡng chế phá dỡ công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện ngay quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm, đồng thời phải
tự phá dỡ các bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, nếu chủ đầu tư
không tự phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm hoặc vắng mặt thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường ra quyết định cưỡng chế phá dỡ bộ phận công trình vi phạm
và tổ chức phá dỡ.
3. Đối với các công trình xây dựng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng,
sau khi ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thanh tra Xây dựng quận.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
5. Trường hợp đã có quyết định
đình chỉ thi công xây dựng công trình nhưng chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà
thầu giám sát và các tổ chức, cá nhân khác vẫn tiếp tục thi công xây dựng công
trình thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
có trách nhiệm lập hồ sơ để chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương 5:
THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN, PHƯỜNG VÀ THANH TRA VIÊN
Điều 14.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
có thẩm quyền:
1. Quyết định đình chỉ thi công
đối với tất cả các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa
bàn;
2. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối
với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn, trừ
các trường hợp quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
Điều 15.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp
luật xy dựng do Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép sau khi công
trình đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đình chỉ thi công xây dựng công
trình.
Điều 16.
Thẩm quyền của Thanh tra viên
Thanh tra viên xây dựng phường
đang thi hành công vụ được xử phạt theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 38
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 6:
NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.
Những hành vi bị cấm
Thanh tra viên và những cán bộ,
công chức liên quan ngoài việc phải tuân theo những hành vi bị cấm theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức còn bị cấm những hành vi sau:
1. Áp dụng hình thức phạt tiền
cho tồn tại bộ phận công trình, công trình vi phạm;
2. Dung túng, bao che, không xử
lý kịp thời các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
3. Nhận tiền, hiện vật hoặc đi ăn,
uống và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà
thầu xây dựng;
4. Sách nhiễu, gây khó khăn cho
chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu trong thi công xây dựng công trình khi
đã có đủ các hồ sơ, thủ tục, giấy phép và các tài liệu liên quan theo quy định
của pháp luật;
5. Các hành vi bị cấm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 18.
Xử lý vi phạm
1. Thanh tra viên và các cán bộ,
công chức liên quan vi phạm những hành vi bị cấm quy định tại Điều 17 Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Thanh tra viên không phát hiện
kịp thời các công trình vi phạm, không lập biên bản đình chỉ vi phạm kịp thời,
không trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thanh tra Xây dựng quận hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ra quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi
công xây dựng, cưỡng chế công trình vi phạm theo thời hạn và trình tự quy định
tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường thiệt
hại hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
không ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế
phá dỡ theo thời hạn và trình tự quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 7:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG
Điều 19.
Chế độ làm việc
1. Thanh tra Xây dựng phường hoạt
động theo giờ hành chính và bố trí các Thanh tra viên trực ngoài giờ hành
chính, ngày lễ, ngày tết, thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác để thực hiện nhiệm
vụ được giao; được trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
Công chức Địa chính - Xây dựng
phường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao trong việc giúp
Thanh tra Xây dựng phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra.
3. Thanh tra viên và cán bộ
thanh tra của Thanh tra Xây dựng phường được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc
trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo
thẻ Thanh tra viên hoặc thẻ công chức khi thi hành nhiệm vụ; Từng thành viên phải
có tác phong làm việc tận tụy, thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của lãnh đạo, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan hệ
công tác.
Điều 20.
Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
hàng tuần tổ chức họp giao ban để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công
việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Giao ban với Thanh tra Xây dựng
quận theo định kỳ (hoặc đội xuất) để trao đổi tình hình thực hiện nhiệm vụ,
kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp mới của
Nhà nước và Ủy ban nhân dân quận, để triển khai các công việc theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ;
2. Hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng và cuối năm, Thanh tra Xây dựng phường báo cáo công tác và thống kê tình
hình thực hiện các quyết định hành chính liên quan cho Ủy ban nhân dân quận và
Thanh tra Xây dựng quận.
Điều 21.
Chế độ chính sách đối với Thanh tra Xây dựng phường
1. Thanh tra viên và các chức
danh khác được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; được hưởng phụ cấp lưu
động hệ số 0,6 tiền lương tối thiểu; Thanh tra viên xây dựng được hưởng phụ cấp
theo Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên.
2. Phó Chủ tịch (hoặc Chủ tịch) Ủy
ban nhân dân phường phụ trách Thanh tra Xây dựng ngoài việc hưởng lương và phụ
cấp theo chức vụ còn được hưởng phụ cấp như Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận.
3. Thanh tra viên và các chức
danh khác khi thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ, được khen thưởng và hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra viên xây dựng và những
người được cấp có thẩm quyền điều động làm công tác cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm pháp luật về xây dựng được hưởng 10% lương tối thiểu cho mỗi ngày tham
gia.
Điều 22.
Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện,
thiết bị kỹ thuật, phương tiện phòng vệ của Thanh tra Xây dựng
Mẫu văn bản, trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương tiện phòng vệ của
Thanh tra Xy dựng phường thực hiện theo Quyết định số 25/2007/QĐ-BXD ngày 30
tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chương 8:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 23.
Nguồn kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Thanh tra
Xây dựng phường do ngân sách nhà nước ở quận cấp và các nguồn kinh phí khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Tỷ lệ trích và các khoản chi từ nguồn thu phạt
Để lại 100% các khoản thu phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng, quản lý, sử
dụng đất đai, trật tự lòng lề đường và bảo vệ môi trường cho ngân sách quận
và phường để chi cho hoạt động chuyên môn, làm ngoài giờ hành chính, làm ngày lễ,
ngày tết, thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác của Thanh tra Xây dựng phường;
mua bổ sung phương tiện, thiết bị kỹ thuật và trích thưởng cho Thanh tra Xây dựng
phường. Mức chi cụ thể theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Mức chi thưởng
Về mức chi thưởng theo hướng dẫn
của Sở Tài chính, Sở Xây dựng trên cơ sở quyết định của Ủy ban nhân dân thành
phố.
Chương 9:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 26.
1. Đối với
Thanh tra Xây dựng quận:
Thanh tra Xây dựng phường giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện mối quan hệ phối hợp với Thanh tra
Xây dựng quận trong việc cưỡng chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ công trình
xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân quận trên địa bàn
phường;
Thanh tra Xây dựng phường được sự
hướng dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Thanh tra Xây dựng quận.
2. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Thanh tra Xây dựng phường chịu sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân phường. Thanh tra
Xây dựng phường trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân phường về kết quả thực hiện những
mặt công tác đã được phân công.
3. Đối với Công an phường:
Công an phường hỗ trợ thi hành
quyết định của Ủy ban nhân dân phường cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng
vi phạm pháp luật trên địa bàn.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, ngành khác thuộc phường:
Thanh tra Xây dựng phường có mối
quan hệ phối hợp và hỗ trợ công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan, Thanh tra Xây dựng
phường có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường giải quyết.
5. Đối với công chức phụ trách Địa
chính - Xây dựng phường:
Công chức chuyên môn có trách
nhiệm hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định về xây dựng,
quy hoạch, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn trên địa bàn nhằm tạo
điều kiện giúp Thanh tra Xây dựng phường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chương
10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này và xây dựng
quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, công chức.
Thanh tra xây dựng quận và Ủy
ban nhân dân phường hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư xây dựng
công trình, nhà ở làm thủ tục xin phép xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình,
nhà ở theo quy định pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm pháp luật về xây dựng.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề gì chưa phù hợp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường kịp thời báo cáo
tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc những nội dung
chưa phù hợp, thông qua Phòng Nội vụ đề xuất trình Ủy ban nhân dân quận sửa đổi,
bổ sung Quy chế này./.