|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
04/2007/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
10/01/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ VÀ TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Sau khi thống nhất với Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về mối quan
hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ VÀ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.
Quy chế này quy định một số điểm cụ thể về quan hệ
phối hợp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chính
phủ có liên quan đến chức năng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nhằm phát
huy vai trò của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc tham gia với cơ
quan nhà nước xây dựng và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, thực hiện
các cơ chế, chủ trương, chính sách quản lý có liên quan trực tiếp đến phát triển
sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ,
công chức và người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của cán bộ, công chức và người lao động; đồng thời tổ chức,
giáo dục, động viên cán bộ, công chức và người lao động tích cực thực hiện các
nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Điều 2.
Trong việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người lao động:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo văn
bản có trách nhiệm lấy ý kiến của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam bằng hình thức gửi văn bản trực tiếp. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 20
ngày làm việc kể từ ngày đưa văn bản dự thảo ra lấy ý kiến. Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm cho ý kiến trả lời bằng văn bản đúng
thời hạn.
2. Trong trường hợp ý kiến của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và ý kiến của cơ quan chủ trì soạn
thảo khác nhau, chưa thống nhất được, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo
cáo các ý kiến khác nhau để Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định theo thẩm
quyền.
Điều 3.
Về việc tổ chức
phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống
lãng phí trong cán bộ, công chức và người lao động:
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các cấp Công
đoàn tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên cán bộ, công chức
và người lao động; tổ chức hưởng ứng các phong trào thi đua lao động sản xuất,
thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí; tham gia công tác sơ kết,
tổng kết thi đua; chấp hành và giám sát việc chấp hành Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam có trách nhiệm chỉ đạo các cấp công đoàn tuyên truyền giáo dục cán bộ, công
chức và người lao động thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện, phòng ngừa và đấu tranh tham
nhũng.
Điều 4.
1. Chính
phủ tạo điều kiện thuận lợi để Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tuyên truyền,
phổ biến pháp luật trong cán bộ, công chức và người lao động; động viên, tổ chức
cho đoàn viên, cán bộ, công chức và người lao động tham gia xây dựng và củng cố
chính quyền nhân dân; tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của
Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ,
công chức và viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Công đoàn thực hiện quyền kiểm
tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế
độ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và
người lao động.
3. Khi cần thiết Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất với Chính phủ và
các Bộ, ngành chức năng thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật về việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động theo Luật
Công đoàn. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cử đại diện tham gia các đoàn kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chế độ, chính
sách, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động
do Chính phủ hoặc do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức.
4. Chính phủ và các thành viên
Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 5.
Về việc giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức
và người lao động.
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp, giám sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện
các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
cán bộ, công chức và người lao động ở các Bộ, ngành, địa phương.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cần kịp thời phản ảnh tới các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về các vấn đề phát sinh hoặc thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật; phối
hợp chặt chẽ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc giải quyết các vấn đề này hoặc báo cáo Chính phủ xem xét, giải quyết.
2. Trong trường hợp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam còn có ý kiến khác
với kết quả giải quyết của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về đơn thư khiếu nại, tố cáo
của cán bộ, công chức, người lao động, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam đề nghị Chính phủ xem xét, giải quyết theo luật định.
Điều 6.
1. Hàng
năm, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng kế hoạch và dự toán thu, chi
ngân sách công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và Bộ luật Lao động gửi Bộ
Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp nguồn thu không đảm
bảo những nhu cầu chi cần thiết, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam lập dự toán
chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính báo cáo Chính
phủ tổng hợp trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp
cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi nguồn quỹ công đoàn, thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, chấp hành nghiêm kỷ luật
tài chính.
Điều 7.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm giúp Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam nắm vững tình hình hoạt động của các tổ chức Công đoàn trên thế
giới; giúp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam mở rộng và phát triển quan hệ hợp
tác với các tổ chức Công đoàn trên thế giới.
Điều 8.
Về chế độ thông tin báo cáo:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thông tin cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới
ban hành liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ,
công chức và người lao động.
2. Khi cần thiết Chính phủ cử
người đại diện dự các kỳ Hội nghị Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam để nghe các kiến nghị với Chính phủ hoặc thông báo những vấn đề về chính
sách liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và
người lao động.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam có trách nhiệm báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm
tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức và người lao động và hoạt động công đoàn
với Chính phủ.
Điều 9.
1. Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được mời dự các phiên họp của Chính phủ hoặc
các hội nghị chuyên đề giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động hoặc liên
quan đến hoạt động công đoàn.
2. Thủ tướng, Phó Thủ tướng
Chính phủ hoặc các thành viên của Chính phủ được mời dự các kỳ họp của Đoàn Chủ
tịch hoặc Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về các vấn đề có liên
quan đến việc làm, đời sống của cán bộ, công chức và người lao động.
3. Hàng năm (hoặc khi cần thiết)
Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức họp
liên tịch (hoặc làm việc) để trao đổi về những vấn đề cần thiết trong mối quan
hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Thời gian,
chương trình làm việc do Văn phòng Chính phủ phối hợp với Văn phòng Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam chuẩn bị.
4. Quy chế này thay thế Quy chế
về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 465/TTg ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng-
|
Quyết định 04/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 04/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
8.403
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|