BỘ
THƯƠNG MẠI
******
Số:
04/2007/QĐ-BTM
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà
Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG NGÀNH THƯƠNG
MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Luật Thi đua – Khen thưởng, ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức
làm công tác thi đua – khen thưởng;
Theo đề nghị của thường trực Thi đua – Khen thưởng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua –
Khen thưởng ngành Thương mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, Chánh
Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thương mại,
Sở Thương mại – Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thường trực
Thi đua – Khen thưởng Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Đình Tuyển
|
THI ĐUA – KHEN THƯỞNG NGÀNH THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTM ngày 31 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này
điều chỉnh công tác thi đua – khen thưởng trong ngành Thương mại
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
thi đua:
a) Các cá
nhân và tập thể đang công tác trong ngành Thương mại;
b) Các cá
nhân và tập thể làm công tác thương mại ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
các bộ, ngành khác và các địa phương;
c) Các cá nhân
và tập thể người Việt Nam hoạt động thương mại ở nước ngoài;
d) Các cá
nhân và tập thể người nước ngoài hoạt động thương mại ở Việt Nam hoặc có đóng
góp cho Thương mại Việt Nam.
2. Đối tượng
khen thưởng:
Các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 2 có thành tích đóng góp cho sự nghiệp thương mại của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi đua là
hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu
đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng
là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích
vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Danh hiệu
thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành
tích trong phong trào thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua
Thi đua thực
hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết,
hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào
phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải
có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ
không xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng
Thực hiện
khen thưởng trên nguyên tắc: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Khen
thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải
trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao
hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng
lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể
nhỏ và cá nhân là chính.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm
vi quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng
đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Các cơ quan
thông tin đại chúng của Ngành như: Báo Thương mại, Báo Vietnam Economicnews, Tạp
chí Thương mại, Trung tâm Thông tin Thương mại, Truyền hình Thương mại, trang
Web của Bộ Thương mại có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua
– khen thưởng; phổ biến, nêu gương người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi
đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua, đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua – khen thưởng.
Chương
II
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua
thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm
nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua
theo đợt tổ chức để thực hiện nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng
giai đoạn và thời gian xác định.
Điều 9. Phát động thi đua
1. Bộ trưởng
phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành.
2. Lãnh đạo các
cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách.
Điều 10. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định
rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội
dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo
khoa học, thực tiễn và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào
đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham
gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của mọi người, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua; chống
mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
3. Triển khai
các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ
chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các
đối tượng tham gia thi đua.
Các tổ chức
Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tuyên truyền động
viên và phối hợp để tổ chức các phong trào thi đua theo quy định tại Điều 12 của
Luật Thi đua – Khen thưởng.
4. Sơ kết, tổng
kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua: đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ
chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng
kết đánh giá kết quả; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân
tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Mục 2
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu
thi đua đối với cá nhân gồm:
a) Lao động
tiên tiến;
b) Chiến sĩ
thi đua cơ sở;
c) Chiến sĩ
thi đua cấp Bộ;
d) Chiến sĩ
thi đua toàn quốc.
2. Danh hiệu
thi đua đối với tập thể gồm:
a) Tập thể
Lao động tiên tiến;
b) Tập thể
Lao động xuất sắc;
c) Cờ thi đua
của Bộ Thương mại;
d) Cờ thi đua
của Chính phủ.
Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Tiêu chuẩn
danh hiệu "Lao động tiên tiến":
Danh hiệu
"Lao động tiên tiến" được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực,
tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học
tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức,
lối sống lành mạnh.
Nếu nghỉ làm
việc từ 02 tháng (40 ngày làm việc) trở lên thì không thuộc diện xem xét, bình
bầu.
2. Tiêu chuẩn
danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở":
Danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng hàng năm trong số các cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu
chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến;
b) Có sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, hiệu
quả công tác, được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.
3. Tiêu chuẩn
danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp Bộ":
Danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cấp Bộ" được xét tặng hàng năm trong số các cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có 3 lần
liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" ngay trước thời điểm
đề nghị;
b) Thành tích
đạt được có ảnh hưởng tốt trong phạm vi ngành Thương mại.
4. Tiêu chuẩn
danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"
Danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng hàng năm trong số các cá nhân tiêu biểu đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Có hai lần
liên tục đạt "Chiến sĩ thi đua cấp Bộ" ngay trước thời điểm đề nghị;
b) Thành tích
đạt được có phạm vi ảnh hưởng toàn quốc.
Điều 13. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Tiêu chuẩn
danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến"
Danh hiệu
"Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả; có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên;
c) Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn
danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
Danh hiệu
"Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo,
vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
d) Có cá nhân
đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Tiêu chuẩn
danh hiệu "Cờ thi đua của Bộ Thương mại".
Danh hiệu
"Cờ thị đua của Bộ Thương mại" được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm: là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của Bộ, Ngành;
b) Có nhân tố
mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ, Ngành học tập;
c) Nội bộ
đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
4. Tiêu chuẩn
danh hiệu "Cờ thi đua của Chính phủ"
Danh hiệu
"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Có thành
tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm,
là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
b) Có nhân tố
mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
c) Nội bộ
đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 14. Đăng ký thi đua
1. Hàng năm,
các đơn vị phải tổ chức cho tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký các danh hiệu
thi đua trong năm để phấn đấu.
2. Đăng ký
thi đua của các đơn vị được gửi về Bộ (Thường trực Thi đua – Khen thưởng) trước
ngày 28 tháng 02 hàng năm để theo dõi, chỉ đạo và làm căn cứ xét tặng danh hiệu
thi đua. Đơn vị nào không có đăng ký thi đua thì không xét tặng danh hiệu thi
đua.
Chương
III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15. Các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng quyết định hoặc
trình cấp trên quyết định
1. Huân
chương gồm:
a) "Huân
chương Sao vàng";
b) "Huân
chương Hồ Chí Minh";
c) "Huân
chương Độc lập" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) "Huân
chương Lao động" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
đ) "Huân
chương Dũng cảm";
e) "Huân
chương Hữu nghị".
2. "Huy
chương Hữu nghị".
3. Danh hiệu
vinh dự Nhà nước gồm:
a) "Anh
hùng Lao động";
b) "Nhà
giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú";
4. "Giải
thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước".
5. Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Thương mại".
6. Bằng khen
gồm:
a) Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bằng khen
của Bộ trưởng.
Điều 16. Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự
Nhà nước, giải thường Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ
Thực hiện
theo quy định tại Chương III, Luật Thi đua – Khen thưởng và Chương III, Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng" (sau đây viết tắt là
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP), Văn bản số 56/HD-BTĐKT TW ngày 12 tháng 01 năm
2006 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn Nghị định số
121/2005/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Văn bản số 56/HD-BTĐKT TW) và các văn bản của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 17. Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thương mại"
Việc tặng Kỷ
niệm chương "Vì sự nghiệp Thương mại" được thực hiện theo Quyết định
số 01/2006/QĐ-BTM ngày 10 tháng 01 năm 2006 về việc ban hành Kỷ niệm chương
"Vì sự nghiệp Thương mại" và Quyết định số 02/2006/QĐ-BTM ngày 10
tháng 01 năm 2006 về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự
nghiệp Thương mại" của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
1. Đối với cá
nhân:
Là cá nhân
tiêu biểu trong số những cá nhân đạt 02 lần liên tục danh hiệu "Chiến sĩ
Thi đua cơ sở" hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình
xét trong các đợt thi đua đặc biệt, theo chuyên đề do Bộ phát động.
2. Đối với tập
thể:
Là tập thể
tiêu biểu trong số những tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nôộ bộ đoàn kết,
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi
đua; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
thực hiện tốt các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước; tổ chức Đảng trong sạch,
vững mạnh.
Điều 19. Tiêu chuẩn Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị
Tiêu chuẩn Giấy
khen của Thủ trưởng các đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua
– Khen thưởng và Điều 50 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.
Chương
IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY
TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Mục 1
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 20. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng
1. Thẩm quyền
quyết định tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"; "Cờ thi
đua của Chính phủ"; Huân chương các loại; Huy chương các loại; Danh hiệu
vinh dự Nhà nước; "Giải thưởng Hồ Chí Minh"; "Giải thưởng Nhà nước";
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 77, Điều 78
của Luật Thi đua – Khen thưởng.
2. Bộ trưởng
quyết định tặng:
a) Danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cấp Bộ";
b) Cờ thi đua
của Bộ Thương mại;
c) Danh hiệu
"Tập thể lao động xuất sắc";
d) Bằng khen
cho cá nhân hoặc tập thể.
3. Thủ trưởng
các đơn vị quyết định tặng:
a) Danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở";
b) Giấy khen
cho cá nhân hoặc tập thể;
c) Danh hiệu
"Lao động tiên tiến";
d) Danh hiệu
"Tập thể lao động tiên tiến".
Điều 21. Lễ trao tặng
Thực hiện
theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định
về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận
danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm trang trọng, tiết kiệm.
1. Đối với
Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, "Giải thưởng Hồ Chí
Minh", "Giải thưởng vinh dự Nhà nước", sau khi nhận được thông
báo của Thường trực Thi đua – Khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức
đón nhận, trình Bộ trưởng (qua Thường trực Thi đua – Khen thưởng). Sau khi có ý
kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thường trực Thi đua – Khen thưởng phối hợp với đơn
vị tổ chức công bố, trao tặng.
2. Đối với
"Cờ thi đua của Chính phủ"; "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"; "Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ" sau khi nhận được thông báo của Thường trực
Thi đua – Khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố,
trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị được khen thưởng. Đơn vị có trách
nhiệm thông báo kế hoạch cho Thường trực Thi đua – Khen thưởng biết để chỉ đạo,
theo dõi.
3. Đối với
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Bộ trưởng
ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập
thể được khen thưởng của đơn vị. Riêng đối với cá nhân, tập thể thuộc Cơ quan Bộ
Thương mại, hàng năm Bộ trưởng tổ chức công bố và trao thưởng một lần vào dịp Hội
nghị công nhân viên chức của Cơ quan Bộ.
Việc công bố,
trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những
gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến. Vì vậy phải tổ chức
trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, lãng phí. Khi tổ chức nên kết hợp với
những chương trình, nội dung thiết thực khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian,
chi phí.
Mục 2
THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Tuyến trình khen thưởng
1. Thủ trưởng
đơn vị các cấp trong ngành Thương mại có nghĩa vụ và trách nhiệm khen thưởng
theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 20 của Quy chế này hoặc trình cấp
trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Cấp nào chủ
trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để
phong tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên phong tặng danh
hiệu thi đua, khen thưởng.
3. Đối với
các Sở Thương mại, Sở Thương mại – Du lịch và các doanh nghiệp thuộc các địa
phương:
a) Tuyến
trình đề nghị khen thưởng lên cấp tỉnh (Thành phố trực thuộc Trung ương), qua
Ban Thi đua – Khen thưởng của tỉnh thẩm định và hướng dẫn theo quy định chung.
Bộ Thương mại sẽ thực hiện việc hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (Thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc đề nghị của Ban Thi
đua – Khen thưởng Trung ương.
b) Tuyến
trình đề nghị Bộ khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng thì thực
hiện như quy định đối với các đơn vị thuộc Bộ.
4. Đối với
các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài
Tuyến trình
khen thưởng thực hiện như các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ.
Điều 23. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thường trực
Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của
các đơn vị trong toàn Ngành.
1. Đối với Bằng
khen của Bộ trưởng
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng;
b) Biên bản họp
của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị;
c) Quyết định
hoặc chứng nhận tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Tập thể
lao động xuất sắc" của Thủ trưởng đơn vị (bản sao);
d) Báo cáo tóm
tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
đ) Xác nhận
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đối với tập thể có nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước;
e) Xác nhận
sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng
sáng kiến của đơn vị (nếu có).
2. Đối với
Huân chương, Huy chương, danh hiệu "Anh hùng lao động" và Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng;
b) Biên bản họp
của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị;
c) Quyết định
hoặc chứng nhận tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" (đối với cá
nhân) và "Tập thể lao động xuất sắc" (đối với tập thể) của Thủ trưởng
đơn vị;
d) Báo cáo
thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ
tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu);
đ) Báo cáo
tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể;
e) Xác nhận
sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng
sáng kiến của đơn vị; văn bản nghiệm thu công trình khoa học của Hội đồng Khoa
học cấp cơ sở hay cấp Bộ, Ngành;
g) Xác nhận
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đối với tập thể có nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước;
h) Ý kiến của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các mặt hoạt động trên
địa bàn.
3. Đối với
danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú", "Giải
thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước": Thực hiện theo Quy
định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
4. Đối với
khen thưởng đột xuất
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị
khen thưởng;
b) Báo cáo
tóm tắt thành tích do đơn vị quản lý trực tiếp lập, ghi rõ hành động, thành
tích, công trạng lập được để đề nghị khen thưởng.
5. Đối với
khen thưởng chuyên đề
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị
khen thưởng;
b) Biên bản họp
của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị;
c) Báo cáo
thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ
tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu);
6. Đối với
khen thưởng theo niên hạn: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với
danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", "Cờ thi đua của Chính phủ",
Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 04 bộ (bản chính).
2. Đối với danh
hiệu "Anh hùng lao động": 04 bộ (bản chính) và 20 bộ (bản sao).
3. Đối với
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng:
01 bộ (bản chính).
4. Đối với
danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú", "Giải
thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước": Thực hiện theo văn
bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Khen thưởng
thường xuyên và khen thưởng theo niên hạn
a) Đối với
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng:
- Các đơn vị
thuộc Bộ, các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài (trừ khối đào tạo): Chậm nhất
ngày 31 tháng 01 hàng năm (tính theo dấu bưu điện).
- Các Sở
Thương mại, Sở Thương mại – Du lịch và các doanh nghiệp: Chậm nhất ngày 28
tháng 02 hàng năm (tính theo dấu bưu điện).
- Các đơn vị
thuộc khối đào tạo: Chậm nhất ngày 15 tháng 8 hàng năm (tính theo dấu bưu điện);
b) Đối với
danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" và "Cờ thi đua của Chính
phủ": Chậm nhất ngày 31 tháng 01 hàng năm (tính theo dấu bưu điện). Riêng
khối đào tạo: Chậm nhất ngày 15 tháng 8 hàng năm (tính theo dấu bưu điện);
c) Đối với
Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Đợt 1 chậm nhất
ngày 28 tháng 02, đợt 2 chậm nhất ngày 30 tháng 8 hàng năm (tính theo dấu bưu
điện), kể cả với khối đào tạo;
d) Đối với
danh hiệu "Anh hùng Lao động", "Nhà giáo nhân dân",
"Nhà giáo ưu tú", "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng
Nhà nước": Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua – Khen thưởng, Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
đ) Đối với
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng
các đơn vị: Bộ trưởng giao cho các đơn vị quy định.
2. Khen thưởng
đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề: Gửi hồ sơ ngay sau khi lập được thành
tích đột xuất và ngay sau khi kết thúc chuyên đề công tác.
1. Sau khi tiếp
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thường trực Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật
và quy định trong quy chế này; báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ xét để
có ý kiến tư vấn trình Bộ trưởng quyết định.
Đối với những
hồ sơ chưa đúng quy định, Thường trực Thi đua – Khen thưởng thông báo, trả lại
đơn vị mình trong vòng 05 ngày làm việc.
2. Đối với
hình thức khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu
"Anh hùng Lao động", Thường trực Thi đua – Khen thưởng báo cáo Chủ tịch
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ cho ý kiến và trình Bí thư Ban cán sự Đảng và
Bộ trưởng để có chủ trương trước khi tiến hành các thủ tục theo quy định.
3. Đối với
danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", Huân chương Độc lập, Huân
chương Lao động các hạng, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị và Huy
chương: Thường trực Thi đua – Khen thưởng thực hiện thẩm định hồ sơ, tổng hợp,
trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ họp xét, sau đó báo cáo Bí thư Ban cán
sự Đảng và Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định.
4. Đối với
danh hiệu "Cờ thi đua của Chính phủ" và Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ: Thường trực Thi đua – Khen thưởng thực hiện thẩm định hồ sơ, tổng hợp,
trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ họp xét, sau đó báo cáo Bộ trưởng trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Đối với
danh hiệu "Cờ thi đua của Bộ": Thường trực Thi đua – Khen thưởng thực
hiện thẩm định hồ sơ, tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ
cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
6. Đối với
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng:
Thường trực Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
Trường hợp cần thiết Thường trực Thi đua – Khen thưởng sẽ gửi xin ý kiến bằng
văn bản các đơn vị có liên quan hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản các thành viên
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ.
7. Đối với việc
khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành Thương mại: Thủ trưởng đơn vị có
quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng, gửi Thường trực Thi đua – Khen thưởng để thẩm định
và trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ cho ý kiến trước khi trình
Bộ trưởng quyết định.
8. Thường trực
Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng đối với các đồng chí Lãnh đạo Bộ, trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Bộ xét để có ý kiến tư vấn của Hội đồng trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 27. Số lượng Cờ thi đua và tập thể Lao động xuất sắc của
Bộ Thương mại
1. Đối với khối
Cơ quan Bộ (các cục, vụ, ban, văn phòng và tương đương): mỗi năm tặng 01 cờ cho
đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua, 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho
02 đơn vị xếp thứ nhì.
2. Đối với khối
sự nghiệp khoa học (viện, trung tâm, báo, tạp chí): mỗi năm tặng 01 cờ cho đơn
vị dẫn đầu phong trào thi đua, 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02
đơn vị xếp thứ nhì.
3. Đối với khối
đào tạo (các trường): mỗi năm tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua,
02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02 đơn vị xếp thứ nhì.
4. Đối với khối
địa phương: (các Sở Thương mại, Sở Thương mại – Du lịch)
a) Khu vực các
tỉnh miền múi phía Bắc: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của
khu vực và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02 đơn vị xếp thứ nhì;
b) Khu vực
các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của
khu vực và 03 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 03 đơn vị xếp thứ nhì;
c) Khu vực
các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên - Huế: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua của khu vực và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02 đơn vị
xếp thứ nhì;
d) Khu vực
các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào
thi đua của khu vực và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 03 đơn vị xếp
thứ nhì;
đ) Khu vực
các tỉnh Tây Nguyên: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của khu vực
và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02 đơn vị xếp thứ nhì;
e) Khu vực
các tỉnh Miền Đông Nam Bộ: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của
khu vực và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02 đơn vị xếp thứ nhì;
g) Khu vực
các tỉnh Miền Tây Nam Bộ: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của
khu vực và 03 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 03 đơn vị xếp thứ nhì.
5. Đối với
các thương vụ ở nước ngoài:
a) Khu vực
Châu Âu: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của khu vực và 01
danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 01 đơn vị xếp thứ nhì;
b) Khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của
khu vực và 01 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho đơn vị xếp thứ nhì;
c) Khu vực
Châu Mỹ: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của khu vực và 01
danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho đơn vị xếp thứ nhì;
d) Khu vực
Châu Phi – Tây Nam Á: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của khu
vực và 01 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho đơn vị xếp thứ nhì.
6. Đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ:
a) Khối các
đơn vị sản xuất kinh doanh thực phẩm, nông sản: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua và 01 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 01 đơn vị xếp
thứ nhì;
b) Khối các
đơn vị sản xuất kinh doanh công nghệ phẩm: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua và 01 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 01 đơn vị xếp thứ
nhì;
c) Khối các
đơn vị sản xuất kinh doanh dệt may: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào
thi đua và 01 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 01 đơn vị xếp thứ nhì;
d) Khối các
đơn vị kinh doanh kho vận: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua và
01 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho đơn vị xếp thứ nhì;
đ) Khối các
đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng, xây lắp, tư vấn thiết kế: tặng 01 cờ cho
đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua và 01 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắt cho
đơn vị xếp thứ nhì;
e) Khối các
đơn vị sản xuất kinh doanh tổng hợp: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu phong trào
thi đua và 01 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 01 đơn vị xếp thứ nhì;
g) Khối các
đơn vị kinh doanh xăng dầu khu vực miền núi phía Bắc: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02 đơn vị
xếp thứ nhì;
h) Khối các
đơn vị kinh doanh xăng dầu khu vực đồng bằng Bắc Bộ: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua và 03 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 03 đơn vị
xếp thứ nhì;
i) Khối các
đơn vị kinh doanh xăng dầu khu vực từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên - Huế: tặng 01 cờ
cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc
cho 02 đơn vị xếp thứ nhì;
k) Khối các
đơn vị kinh doanh xăng dầu khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Thuận: tặng 01 cờ cho
đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho
02 đơn vị xếp thứ nhì;
l) Khối các
đơn vị kinh doanh xăng dầu khu vực các tỉnh Tây Nguyên: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02 đơn vị
xếp thứ nhì;
m) Khối các
đơn vị kinh doanh xăng dầu khu vực Miền Đông Nam Bộ: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua và 02 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 02 đơn vị
xếp thứ nhì;
n) Khối các
đơn vị kinh doanh xăng dầu khu vực Miền Tây Nam Bộ: tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua và 03 danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho 03 đơn vị xếp
thứ nhì.
Điều 28. Quy trình xét danh hiệu "Nhà giáo nhân
dân", "Nhà giáo ưu tú", "Giải thưởng Hồ Chí Minh",
"Giải thưởng Nhà nước"
Thực hiện
theo quy định của Luật Thi đua – Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và
các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương V
QUỸ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Điều 29. Quỹ thi đua – khen thưởng
Lập Quỹ thi đua
– khen thưởng của Bộ Thương mại và Quỹ thi đua – khen thưởng của các đơn vị (trừ
các vụ, ban và tương đương tại cơ quan Bộ) phục vụ công tác thi đua – khen thưởng.
1. Hàng năm,
Vụ trưởng Vụ Tài chính – Kế toán có trách nhiệm bố trí nguồn chi phục vụ cho
công tác thi đua – khen thưởng của Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP; Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn việc trích lập và sử dụng quỹ thi đua – khen thưởng theo
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Bộ Thương
mại khuyến khích cá nhân, tập thể trong và ngoài Ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ
sung Quỹ thi đua – khen thưởng hàng năm của Bộ Thương mại.
Điều 31. Quản lý và sử dụng Quỹ thi đua – khen thưởng
1. Quỹ thi
đua – khen thưởng của Bộ Thương mại:
a) Văn phòng
Bộ chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ Quỹ thi đua – khen thưởng của Bộ Thương mại.
Văn phòng Bộ
có trách nhiệm báo cáo số dư Quỹ thi đua – khen thưởng của Bộ cho Chủ tịch Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng. Cuối năm quỹ thi đua – khen thưởng còn dư chưa sử dụng
hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua – khen
thưởng;
b) Quỹ thi
đua – khen thưởng của Bộ Thương mại được sử dụng:
- Chi tiền
thưởng hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho cá nhân, tập thể được khen thưởng
theo nguyên tắc quy định tại Điều 32 của Quy chế này.
- Chi in ấn
giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi
đua, khung bằng khen và các chi phí phục vụ cho công tác thi đua – khen thưởng.
- Chi hỗ trợ
công tác tổ chức phong trào thi đua do Bộ trưởng phát động.
2. Quỹ thi
đua – khen thưởng của đơn vị: do các đơn vị quản lý và sử dụng theo đúng quy định
tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP; Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm
2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập và sử dụng quỹ thi đua – khen
thưởng và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1. Trách nhiệm
chi thưởng
a) Khi cá
nhân, tập thể thuộc Bộ Thương mại được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen
thưởng:
- Đối với cá
nhân, tập thể thuộc Cơ quan Bộ Thương mại: do Bộ Thương mại chi tiền thưởng.
- Đối với cá
nhân, tập thể thuộc các đơn vị khác: do đơn vị trình khen thưởng chi tiền thưởng;
b) Khi Bộ trưởng
khen thưởng:
- Đối với cá
nhân, tập thể thuộc Cơ quan Bộ Thương mại: tiền thưởng được trích từ Quỹ Thi
đua – Khen thưởng của Bộ Thương mại.
- Đối với cá
nhân, tập thể thuộc các đơn vị: tiền thưởng được trích từ Quỹ Thi đua – Khen
thưởng của đơn vị.
2. Mức tiền
thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện
theo quy định tại các điều từ Điều 69 đến Điều 74 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc chi hỗ
trợ công tác tổ chức phong trào thi đua do Thường trực Thi đua – Khen thưởng
trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ quyết định.
Chương
VI
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG
Điều 33. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được
nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng kèm khung bằng khen, khung giấy
chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu
giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng; được xem xét nâng lương trước
thời hạn; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn ở trong và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng là một trong những căn cứ đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
cán bộ hàng năm.
2. Tập thể được
tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng kèm khung bằng khen,
khung giấy chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có
quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng
trên các văn bản tài liệu chính thức của đơn vị.
Điều 34. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Cá nhân và tập
thể được các cấp công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có
nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn.
Chương
VII
HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 35. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp trong ngành
Thương mại
1. Tại Bộ
Thương mại thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Thương mại.
2. Tại các
đơn vị thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị.
Điều 36. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng trong ngành Thương mại
1. Bộ trưởng
quyết định thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Thương mại và Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng khối Cơ quan Bộ Thương mại.
2. Thủ trưởng
các đơn vị quyết định thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị mình
phụ trách.
Điều 37. Thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Thương
mại
1. Chủ tịch:
Bộ trưởng hoặc một Thứ trưởng.
2. Phó Chủ tịch:
Chủ tịch Công đoàn ngành Thương mại – Du lịch Việt Nam.
3. Ủy viên
thường trực: Thường trực Thi đua – Khen thưởng Bộ.
4. Ủy viên
Thư ký: Trưởng phòng Thi đua – Khen thưởng (thuộc Thường trực Thi đua – Khen
thưởng Bộ).
5. Các ủy viên
Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Chaáh Thanh tra Bộ,
Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ trưởng Vụ
Chính sách thị trường trong nước, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Điều 38. Thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng khối cơ
quan Bộ Thương mại
1. Chủ tịch:
một Thứ trưởng.
2. Phó Chủ tịch:
Chủ tịch Công đoàn Cơ quan Bộ.
3. Ủy viên
thường trực: Thường trực Thi đua – Khen thưởng Bộ.
4. Ủy viên Thư
ký: Trưởng phòng Thi đua – Khen thưởng (thuộc Thường trực Thi đua – Khen thưởng
Bộ).
5. Các Ủy
viên Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo các Vụ, Văn phòng và tương đương, thường trực
Đảng ủy cơ quan Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ.
Điều 39. Thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các đơn vị
1. Chủ tịch:
Thủ trưởng đơn vị.
2. Phó Chủ tịch:
Chủ tịch Công đoàn đơn vị.
3. Ủy viên
Thường trực – Thư ký: Trưởng phòng (Ban) Thi đua – Khen thưởng hoặc phụ trách
công tác đi đua – khen thưởng của đơn vị.
4. Các ủy
viên: Đại diện cấp ủy Đảng, các ủy viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định
trên nguyên tắc số lượng là 3, 5, 7, 9 hoặc 11 thành viên.
Điều 40. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng các cấp
Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu
quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.
1. Nguyên tắc
làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ
Thương mại thực hiện theo Quy chế làm việc do Bộ trưởng quy định.
2. Nguyên tắc
làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị
do Thủ trưởng đơn vị quy định.
Chương
VIII
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 41. Kiểm tra công tác Thi đua – Khen thưởng
1. Thường trực
Thi đua – Khen thưởng Bộ có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua – khen thưởng
tại các đơn vị trong phạm vi toàn Ngành trước, trong và sau khi xét khen thưởng.
2. Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua – khen thưởng tại các đơn vị do
mình quản lý.
Thực hiện
theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 Luật Thi đua – Khen thưởng, Điều 77 và Điều
78 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương
IX
QUẢN LÝ HỒ SƠ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Điều 43. Tại Bộ Thương mại
Thường trực
Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm quản lý hồ sơ các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trở lên và toàn bộ hồ sơ khác
liên quan đến công tác thi đua – khen thưởng của ngành Thương mại theo quy định.
Cuối mỗi năm lựa chọn những hồ sơ cần thiết làm thủ tục gửi lưu trữ theo quy định.
Điều 44. Tại các đơn vị
1. Tổ chức quản
lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến công tác thi đua – khen thưởng theo quy
định.
2. Đối với
báo cáo chi tiết thành tích đề nghị các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng của cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, giao đơn
vị tổ chức lưu trữ theo quy định, không gửi kèm hồ sơ đề nghị khen thưởng về Bộ
Thương mại.
Chương
X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua – khen thưởng
1. Thường trực
Thi đua – Khen thưởng Bộ Thương mại là đơn vị có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua – khen thưởng trong
ngành Thương mại, được tổ chức và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Nghị định
số 122/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm
công tác thi đua – khen thưởng.
2. Tại các vụ,
ban và tương đương (thuộc khối cơ quan Bộ), mỗi đơn vị bố trí một hoặc một số
công chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua – khen thưởng, công tác thi đua –
khen thưởng đặt tại phòng Tổ chức cán bộ hoặc phòng Tổ chức hành chính.
3. Tại các
đơn vị sự nghiệp, mỗi đơn vị bố trí một hoặc một số công chức kiêm nhiệm làm
công tác thi đua – khen thưởng, công tác thi đua – khen thưởng đặt tại phòng Tổ
chức cán bộ hoặc phòng Tổ chức hành chính.
4. Tại các
thương vụ Việt Nam ở nước ngoài: công tác thi đua – khen thưởng của thương vụ
do tham tán Thương mại trực tiếp đảm nhận.
5. Tại các Sở
Thương mại, Sở Thương mại – Du lịch: mỗi đơn vị bố trí 01 (một) cán bộ chuyên
trách làm nhiệm vụ quản lý và tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi
đua – khen thưởng, công tác thi đua – khen thưởng đạt tại Văn phòng Sở.
6. Tại các
doanh nghiệp: Căn cứ vào khối lượng công việc để bố trí cán bộ đảm bảo thực hiện
tốt công tác thi đua – khen thưởng. Những đơn vị có từ 500 (năm trăm) viên chức
và người lao động trở lên, được bố trí 01 (một) cán bộ chuyên trách làm công
tác thi đua – khen thưởng; những đơn vị có từ 2000 viên chức và người lao động
trở lên, được bố trí từ 02 (hai) đến 03 (ba) cán bộ chuyên trách làm công tác
thi đua – khen thưởng.
7. Tại Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam được thành lập Phòng Thi đua – khen thưởng giúp Thủ
trưởng đơn vị quản lý công tác thi đua – khen thưởng. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của phòng Thi đua – khen thưởng và biên chế lao động do Thủ trưởng đơn vị quy định.
Phòng Thi đua – Khen thưởng có Trưởng phòng, giúp việc cho trưởng phòng có từ một
đến hai Phó Trưởng phòng.
Điều 46. Báo cáo công tác thi đua – khen thưởng
1. Định kỳ
quý đầu hàng năm, các đơn vị tổng kết, đánh giá công tác thi đua – khen thưởng
năm trước và gửi báo cáo về Thường trực Thi đua – Khen thưởng Bộ.
2. Khi phát động
thi đua và sau mội đợt thi đua, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng
kết và gửi báo cáo về Thường trực Thi đua – Khen thưởng Bộ.
1. Thường trực
Thi đua – Khen thưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực
hiện Quy chế này. Căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm, giao Thường trực Thi đua
– Khen thưởng Bộ nghiên cứu đề xuất tỷ lệ khen thưởng đối với các đơn vị.
2. Thủ trưởng
các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện và cụ thể hóa các tiêu chuẩn phù hợp với
tình hình hoạt động của đơn vị mình; xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, khuyến
khích lượng hóa các chỉ tiêu thành các thang bậc để việc xét khen thưởng được
chính xác, khách quan và gửi về Thường trực Thi đua – Khen thưởng Bộ để báo cáo
Bộ trưởng.
Điều 48. Việc sửa đổi và bổ sung Quy chế Thi đua – Khen thưởng
Việc sửa đổi
và bổ sung Quy chế Thi đua – Khen thưởng này do Bộ trưởng quyết định theo đề
nghị của Thường trực Thi đua – Khen thưởng Bộ./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương
Đình Tuyển
|
(Tên
đơn vị cấp trên)
(Tên
đơn vị đề nghị khen thưởng)
Số:…………/TTr
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Địa
danh), ngày…… tháng……. năm……
|
(Mẫu số 1)
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Kính
gửi: Bộ trưởng Bộ Thương mại
Thực hiện Luật
Thi đua – Khen thưởng;
Thực hiện Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và Quy chế Thi đua, Khen
thưởng của Bộ Thương mại;
Ngày…….
tháng…… năm…… Hội đồng Thi đua – Khen thưởng (tên đơn vị) đã xét các tập thể,
cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong (năm 2006-2007 và 3, 5, 7 năm, từ
năm….. đến năm……. ghi theo số năm tương ứng với hình thức khen thưởng).
Kính trình Bộ
trưởng Bộ Thương mại xét khen thưởng và tặng danh hiệu thi đua cho các tập thể
và cá nhân với các hình thức khen thưởng sau:
1. Hình thức
khen thưởng, tên đơn vị đề nghị khen thưởng.
2.
……………………………………
3.
……………………………………
Xin gửi kèm
theo tờ trình này biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng (tên đơn vị), báo
cáo thành tích của tập thể và cá nhân, báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể
và cá nhân, bản xác nhận nộp thuế (nếu đơn vị là doanh nghiệp)./.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên đóng dấu)
|
Lưu ý:
- Không được
viết tắt tên tập thể và cá nhân, chức danh, chức vụ…
- Thực hiện xếp
theo trình tự: mức khen thưởng cao trước, thấp sau và xếp theo thứ tự tập thể
trước, cá nhân sau.
- Số lượng đề
nghị khen thưởng nhiều, ghi danh sách đề nghị khen thưởng kèm theo.
- Đối với kỷ
niệm chương đã có hướng dẫn riêng./.
(Tên
đơn vị cấp trên)
(Tên
đơn vị đề nghị khen thưởng)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Địa
danh), ngày…… tháng……. năm……
|
(Mẫu số 2)
BIÊN BẢN HỌP
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Về
việc xét Khen thưởng……………………….
Ngày…….
tháng……. năm…… Hội đồng Thi đua, Khen thưởng (Tên đơn vị) đã họp dưới sự chủ trì
của (họ và tên, chức danh người chủ trì).
- Thành phần
dự họp:
1. (Họ và
tên, chức danh)…………………..
2.
……………………………………………
3.
……………………………………………
………………………………………………
- Nội dung họp:
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
- Kết luận:
………………………………………………
………………………………………………
Sau khi xét
thành tích và cân đối chung trong đơn vị, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng (tên
đơn vị) nhất trí đề nghị (Thủ trưởng đơn vị) trình (Thủ trưởng đơn vị cấp trên)
xét khen thưởng các tập thể và cá nhân với các hình thức khen thưởng sau:
1. Hình thức
khen thưởng, tên đơn vị đề nghị khen thưởng.
2.
……………………………………………
3.
……………………………………………
Biên bản này
làm cơ sở để lập tờ trình cấp trên xét khen thưởng./.
THƯ
KÝ
(Ký
tên, ghi họ và tên)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
(Họ
và tên, chức danh)
|
Lưu ý:
- Không được
viết tắt tên tập thể và cá nhân, chức danh, chức vụ…
- Thực hiện xếp
theo trình tự: mức khen thưởng cao trước, thấp sau và xếp theo thứ tự tập thể
trước, cá nhân sau./.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Địa
danh), ngày…… tháng……. năm……
|
(Mẫu số 3)
BÁO CÁO THÀNH TÍCH TẬP THỂ
Đề
nghị (hình thức khen thưởng)
I. SƠ YẾU LÝ
LỊCH
- Tên tập thể:
(ghi bằng chữ in hoa)
- Thành lập:……
(ngày…….. tháng…….năm……)
- Tổ chức bộ máy:………
(số lượng phòng, ban, đơn vị trực thuộc)
- Tổng số
CBCNV:……. (số lượng, phân loại theo chức danh, trình độ đào tạo)
- Địa chỉ trụ
sở:……. (ghi địa điểm chính của đơn vị)
- Điện thoại:………
II. QUÁ TRÌNH
ĐƯỢC KHEN THƯỞNG CỦA ĐƠN VỊ
- Năm:… (ghi
năm được khen thưởng)……… Các hình thức khen thưởng:
(Khi kê khai
quá trình được khen thưởng, chỉ kê khai từ Tập thể lao động xuất sắc trở lên)
III. THÀNH
TÍCH XUẤT SẮC (những nội dung cơ bản để viết báo cáo thành tích)
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao để báo cáo kết quả công tác quản lý nhà nước,
nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh; chứng minh bằng số liệu.
- Báo cáo tổng
hợp sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phát minh, sáng chế, hợp lý hóa sản xuất, làm
ra sản phẩm mới đạt năng suất, chất lượng góp phần làm lợi bằng tiền, hiện vật,
thời gian, chứng minh bằng số liệu.
- Báo cáo tổng
thu nhập và việc cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân
viên trong đơn vị.
- Chấp hành
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước như nộp thuế, công trái, bảo vệ môi trường, chăm lo giúp đỡ đối tượng
chính sách, khắc phục thiên tai, làm công tác từ thiện.
- Kết quả hoạt
động của tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản HCM./.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên đóng dấu)
|
Lưu ý:
- Cờ thi đua
của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ viết báo cáo thành tích
trong năm đề nghị khen thưởng.
- Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ viết báo cáo thành tích trong ba năm liền kề với năm đề nghị
khen thưởng (đối với tập thể) 5 năm liền kề đối với cá nhân.
- Huân chương
các loại, viết báo cáo thành tích theo số năm tương ứng của từng loại Huân
chương./.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Địa
danh), ngày…… tháng……. năm……
|
(Mẫu số 4)
BÁO CÁO THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị (hình thức khen thưởng)
I. SƠ YẾU LÝ
LỊCH
Họ và tên
(ghi bằng chữ in hoa)….. năm sinh:………. giới tính: (nam, nữ)
Dân tộc:……….
trình độ văn hóa: (hệ 10/10; 12/12)
Trình độ
chuyên môn, học hàm, học vị:………… chức danh:………………
Chức vụ:……………………………………………………………………...
Đơn vị đang
công tác:………………………………………………………...
Điện thoại:…………………………………………………………………….
II. QUÁ TRÌNH
ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
- Năm:… (ghi
năm được khen thưởng)……… các hình thức khen thưởng (Khi kê khai quá trình được
khen thưởng chỉ kê khai từ Chiến sĩ Thi đua cơ sở, Bằng khen của Bộ, tỉnh trở
lên)
- Danh hiệu
được Nhà nước phong tặng:
III. THÀNH
TÍCH XUẤT SẮC
Những nội
dung cơ bản để viết báo cáo thành tích:
- Căn cứ vào
nhiệm vụ và công việc được giao để viết báo cáo thành tích nổi bật xuất sắc của
những năm tương ứng với hình thức đề nghị khen thưởng, có số liệu để chứng
minh. Nếu là cán bộ quản lý, nêu rõ vai trò của cá nhân đã có tác động trong việc
làm tăng trưởng của đơn vị, là hạt nhân đoàn kết; thực hiện phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Tổng hợp
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đề xuất có lợi, áp dụng có hiệu quả và các sáng
kiến cải tiến đó đã làm lợi về tiền, thời gian, vật chất, chứng minh bằng số liệu.
- Tinh thần học
tập, nâng cao trình độ, ý thức tham gia xây dựng tập thể, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Chấp hành
chính sách, thực hiện nghĩa vụ công dân đối với đơn vị và địa phương nơi cư
trú./.
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên đóng dấu)
|
NGƯỜI
VIẾT BÁO CÁO
(Ký
tên, ghi họ và tên)
|
Lưu ý:
- Bằng khen của
Bộ trưởng viết báo cáo thành tích trong năm đề nghị khen thưởng.
- Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, viết báo cáo thành tích trong năm năm liền kề với năm đề
nghị khen thưởng.
- Huân
chương, báo cáo thành tích theo số năm tương ứng của từng loại Huân chương./.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Địa
danh), ngày…… tháng……. năm……
|
(Mẫu số 5)
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC VÀ THÀNH TÍCH
Đề nghị (hình thức khen thưởng)
(dành
cho các đối tượng có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức đoàn thể)
I. SƠ YẾU LÝ
LỊCH:
- Họ và tên:
- Bí danh:
- Ngày tháng
năm sinh:
- Quê quán:
- Chỗ ở hiện
nay:
- Ngày tham
gia công tác:
- Ngày vào Đảng:
Ngày chính thức:
- Nghỉ hưu:
- Chức vụ và
cơ quan công tác trước khi nghỉ hưu:
II. QUÁ TRÌNH
THAM GIA CÔNG TÁC:
(ghi rõ
tháng, năm bắt đầu tham gia công tác và quá trình đảm nhiệm các chức vụ đến thời
điểm nghỉ hưu).
III. KHEN THƯỞNG:
- Khen thưởng:
(chỉ ghi phần
khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Huân, Huy chương các loại
trong quá trình công tác đã được tặng thưởng).
- Kỷ luật:
(không hoặc nếu
có ở mức độ nào thì ghi cụ thể)
IV. NHỮNG
THÀNH TÍCH CHỦ YẾU:
|
XÁC
NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
|
NGƯỜI
KÊ KHAI
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
|
XÁC
NHẬN CỦA ĐẢNG ỦY PHƯỜNG NƠI CƯ TRÚ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
(Địa
danh), ngày…… tháng……. năm……
|
|
|
|
|
|
(Mẫu số 6)
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng Chiến sĩ Thi đua cấp Bộ, Chiến
sĩ Thi đua toàn quốc
I. SƠ YẾU LÝ
LỊCH
Họ và tên
(ghi bằng chữ in hoa)….. năm sinh:………. giới tính: (nam, nữ)
Dân tộc:……….
trình độ văn hóa: (hệ 10/10; 12/12)
Trình độ
chuyên môn, học hàm, học vị:………… chức danh:………………
Chức vụ:……………………………………………………………………...
Đơn vị đang
công tác:………………………………………………………...
Điện thoại:…………………………………………………………………….
II. QUÁ TRÌNH
ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
- Các danh hiệu
thi đua: (ghi từ Chiến sĩ Thi đua cơ sở trở lên, số quyết định công nhận Chiến
sĩ Thi đua cơ sở, Chiến sĩ Thi đua cấp Bộ)
- Danh hiệu
được Nhà nước phong tặng…….
III. THÀNH
TÍCH XUẤT SẮC
Những nội
dung cơ bản để viết báo cáo thành tích:
- Căn cứ vào
nhiệm vụ và công việc được giao để viết báo cáo thành tích nổi bật xuất sắc của
những năm tương ứng với hình thức đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp Bộ,
Chiến sĩ Thi đua toàn quốc, có số liệu để chứng minh. Nếu là cán bộ quản lý,
nêu rõ vai trò của cá nhân đã có tác động trong việc làm tăng trưởng của đơn vị,
là hạt nhân đoàn kết; thực hiện phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí.
- Tổng hợp
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đề xuất có lợi, áp dụng có hiệu quả và các sáng
kiến cải tiến đó đã làm lợi về tiền, thời gian, vật chất, chứng minh bằng số liệu.
- Tinh thần học
tập, nâng cao trình độ, ý thức tham gia xây dựng tập thể, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Chấp hành
chính sách, thực hiện nghĩa vụ công dân đối với địa phương, đơn vị./.
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên đóng dấu)
|
Ngày…….
tháng…… năm…….
NGƯỜI
VIẾT BÁO CÁO
(Ký
tên, ghi họ và tên)
|
Lưu ý:
- Chiến sĩ
Thi đua cấp Bộ viết thành tích của ba năm liền kề với năm đề nghị khen thưởng.
Cụ thể là ba năm được đơn vị xét chọn. (là cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong số cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cơ sở).
- Chiến sĩ
Thi đua toàn quốc viết thành tích của sáu năm liền kề với năm đề nghị khen thưởng.
(là cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân có hai lần liên tục
đạt danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp Bộ)./.
PHỤ
LỤC
CÁC
MẪU VĂN BẢN ĐỂ LẬP HỒ SƠ TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTM ngày 31 tháng 01 năm 2007)
Mẫu 1. Tờ
trình và kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng.
Mẫu 2. Biên bản
họp Hội đồng Thi đua khen thưởng của đơn vị đề nghị khen thưởng.
Mẫu 3. Báo
cáo thành tích tập thể.
Mẫu 4. Báo
cáo thành tích cá nhân.
Mẫu 5. Báo
cáo thành tích cá nhân (dành cho các đối tượng có quá trình cống hiến lâu dài
trong cơ quan, tổ chức đoàn thể).
Mẫu 6. Báo
cáo thành tích đề nghị tặng Chiến sĩ Thi đua cấp Bộ, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc./.