THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
UBND QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2006/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày 30
tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC QUẬN TÂN BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/12/2000;
- Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước;
- Căn cứ hướng dẫn số 15/HD-BCĐ ngày 10/8/2005 của
Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước thành phố Hồ Chí Minh;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận và Trưởng phòng Nội vụ quận Tân Bình.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này quy chế Bảo vệ bí mật
nhà nước quận Tân Bình.
ĐIỀU 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
ĐIỀU 3. Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân quận,
Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 15 phường chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Luận
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC QUẬN TÂN BÌNH
(ban hành theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UB ngày 30/3/2006 của Ủy ban nhân
dân quận Tân Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bí mật Nhà nước là:
- Những tin về vụ, việc, tài liệu, địa điểm, thời
gian, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ hoặc các lĩnh vực khác
mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ, thì gây nguy hại
cho Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Những thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu quy định
trong danh mục Bí mật Nhà nước của các Bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân
thành phố.
- Những thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu (sau
đây gọi chung là tài liệu) vật mang Bí mật Nhà nước đã được ấn định, đóng dấu
các độ mật từ các cơ quan khác gởi đến cho Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận và các
cơ quan đơn vị thuộc Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận.
Điều 2.
Bảo vệ bí mật nhà nước là
nhiệm vụ rất quan trọng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các cơ
quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức)
và mọi công dân đều có nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 3.
Nghiêm cấm mọi hành vi thu
thập làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước
và việc lạm dụng bảo vệ Bí mật Nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản
trở việc thực hiện các kế hoạch của Nhà nước.
- Việc tiếp xúc bảo quản, cung cấp và xử lý Bí mật
Nhà nước phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 4. Soạn thảo, in, sao chụp
tài liệu bí mật
Việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu bí mật phải
theo đúng các quy định sau:
- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao chụp
tài liệu phải nắm vững nội dung Pháp lệnh bảo vệ Bí mật của Nhà nước; Nghị định
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Bí mật của Nhà nước; Thông tư 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công
an hướng dẫn thực hiện Nghị định 33/CP và Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước và
danh mục Bí mật của Nhà nước.
- Nơi soạn thảo, in sao chụp tài liệu phải bảo đảm
an toàn, do Thủ trưởng cơ quan quy định, những người không có nhiệm vụ không được
vào những nơi này.
- Tài liệu bí mật sau khi soạn thảo, đánh máy, in,
sao chụp phải được xác định và đóng dấu cấp độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), dấu
“chỉ người có tên mới được bóc bì” (nếu cần) đúng theo mục 2 Thông Tư
12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an quy định. Tài liệu bí mật phải
được ghi vào sổ lưu để theo dõi, quản lý, thu hồi.
- Tài liệu bí mật sau khi soạn thảo, đánh máy, in,
sao chụp phải được ghi cụ thể số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành,
nơi nhận, tên người đánh máy, in, sao chụp tài liệu.
- Không được đánh máy, in sao chụp thừa số bản đã
được quy định. Sau khi đánh máy, in sao chụp xong phải kiểm tra lại, hủy ngay bản
thảo (nếu không cần lưu) và những bản đánh máy, in sao chụp thử, hỏng, thừa bản
in.
- Không sử dụng máy tính đã nối mạng internet đánh
máy, in, sao tài liệu bí mật.
- Tài liệu bí mật sao chụp ở dạng băng, dĩa phải được
niêm phong và đóng dấu độ mật ghi rõ tên người sao chụp ở bì niêm phong.
Điều 5. Phổ biến, lưu hành, tìm
hiểu, sử dụng tài liệu bí mật, vật mang Bí mật Nhà nước.
Việc phổ biến, lưu hành, tìm hiểu, sử dụng tài liệu
bí mật, vật mang Bí mật Nhà nước phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc sau:
- Đúng phạm vi, đối tượng quy định;
- Tổ chức ở nơi bảo đảm an toàn, do Thủ trưởng cơ
quan quy định
- Phải được phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý bí
mật đó;
- Người được giao nhiệm vụ đến tìm hiểu tài liệu bí
mật, vật mang Bí mật Nhà nước phải có giấy chứng minh kèm theo giấy giới thiệu
của cơ quan có thẩm quyền tìm hiểu trong đó ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu.
Phải ghi rõ đề mục, số trang tài liệu đã tìm hiểu, ghi chép và ký tên, ghi rõ họ
tên, thời gian tìm hiểu vào sổ lưu.
- Người được phổ biến, sử dụng tài liệu bí mật vật
mang Bí mật Nhà nước, phải triệt để tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ bí
mật Nhà nước theo quy định tại mục 4 Thông tư 12 của Bộ Công an.
Điều 6. Vận chuyển, giao nhận
tài liệu bí mật, vật mang Bí mật Nhà nước.
Việc vận chuyển, giao nhận tài liệu bí mật, vật
mang Bí mật Nhà nước phải đảm bảo an toàn tuyệt đối theo quy định sau đây:
- Vận chuyển, giao nhận tài liệu bí mật, vật mang
Bí mật Nhà nước phải đăng ký qua bộ phận văn thư bảo mật của cơ quan và do cán
bộ được Thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện.
- Phải giao chuyển, tài liệu bí mật, vật mang Bí mật
Nhà nước bằng cách trao tay trực tiếp cho người có thẩm quyền nhận, không được
gởi qua đường bưu điện thông thường hoặc qua đường fax rõ. Không được đọc chép,
truyền đạt, phổ biến nội dung tài liệu bí mật qua đường điện thoại.
- Mọi trường hợp vận chuyển giao nhận tài liệu bí mật
phải được thực hiện đúng theo nguyên tắc, thủ tục quy định tại mục 3 Thông Tư
12 của Bộ Công an.
Điều 7. Thống kê, lưu giữ, bảo
quản tài liệu bí mật Nhà nước, vật mang Bí mật Nhà nước.
- Từng cơ quan, đoàn thể, tổ chức, đơn vị phải thống
kê tài liệu bí mật Nhà nước mà mình đang quản lý theo trình tự thời gian và xác
định độ mật, bao gồm những bí mật hiện có, mới phát sinh và được tiếp nhận.
- Mọi tài liệu bí mật Nhà nước phải được cất giữ, bảo
quản nghiêm ngặt:
+ Tài liệu mật khi giải quyết xong phải được phân
loại, sắp xếp đưa vào hồ sơ, không được để ở ngoài, không để trên nóc tủ, trên
giá trống, trên mặt bàn...khi không có người có trách nhiệm trông coi; không tự
tiện mang ra khỏi cơ quan hoặc mang về nhà riêng. Ngoài giờ làm việc phải cất
vào tủ khóa lại, tủ phải chắc chắn, khóa phải dùng loại tốt, quản lý chìa khóa
chặt chẽ, bảo đảm thật chắc chắn, an toàn. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu,
vật mang Bí mật Nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc Bí mật Nhà nước bị lộ lọt
phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp
thời.
+ Tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật"
tổ chức cất giữ, bảo quản riêng, có đủ điều kiện phương tiện bảo quản, bảo vệ
an toàn. Nơi cất giữ do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
+ Trường hợp cán bộ phải mang tài liệu bí mật đi
công tác, mang về nơi ở hoặc nhà riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ Trưởng
cơ quan đơn vị, phải đăng ký với bộ phận văn thư bảo mật cơ quan, bảo đảm tuyệt
đối an toàn trên đường đi, nơi ở và nhà riêng phải có phương tiện cất giữ an
toàn, không để người khác xem được.
+ Trường hợp mang tài liệu, vật mang Bí mật Nhà nước
ra nước ngoài phải thực hiện các thủ tục xin phép được quy định tại điều 6,
Thông tư 12 Bộ Công an.
- Những khu vực cất giữ, in ấn, sao chụp hoặc soạn
thảo tài liệu bí mật; nơi hội họp bàn bạc phổ biến các vấn đề bí mật phải được
ngăn riêng hoặc có phòng riêng bảo đảm an toàn, có chế độ nội quy bảo vệ, người
không có phận sự không được tiếp cận, cán bộ đến liên hệ công tác được tiếp và
làm việc ở phòng dành riêng. Ngoài giờ làm việc phải khóa phòng, niêm phong (nếu
cần) chặt chẽ và tổ chức phân công bảo vệ cơ quan theo quy trình nghiêm ngặt.
- Việc soạn thảo và lưu trữ tài liệu bí mật trên
máy vi tính phải được bảo quản nghiêm ngặt. Máy vi tính có tài liệu mật và các
tập tin mật đều phải có chương trình bảo mật, hệ thống chống sét để bảo đảm bí
mật của tài liệu. Phải thường xuyên kiểm tra để bảo quản tốt các tập tin tài liệu
mật lưu trữ trên máy vi tính.
Điều 8. Thanh lý, tiêu hủy, giải
độ mật của các tài liệu bí mật.
- Việc thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật đối với
các tài liệu bí mật của quận do Chủ Tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định, ngoại
trừ các tài liệu bí mật của ngành Công an, Quân sự được thanh lý, tiêu hủy, giải
mật theo quy định của ngành dọc. Các cơ quan đơn vị khác trực thuộc Quận ủy, Ủy
ban nhân dân quận khi muốn thanh lý, tiêu hủy, giải mật các tài liệu bí mật phải
có tờ trình lên Thường trực Quận ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét
quyết định.
- Sau khi có Quyết Định của cấp thẩm quyền, việc thanh
lý, tiêu hủy tài liệu bí mật phải do Hội đồng gồm Thủ trưởng cơ quan, người trực
tiếp quản lý các tài liệu bí mật đó và cán bộ văn thư bảo mật của cơ quan thực
hiện. Hội đồng này phải lập biên bản thống kê đầy đủ số tài liệu thanh lý, tiêu
hủy, nêu rõ phương thức tiến hành và những người thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện, phải tuyệt đối bảo đảm
yêu cầu không làm lộ, không để lọt ra ngoài các bí mật Nhà nước. Phải làm thay
đổi hình dạng và tính năng tác dụng của tài liệu, mẫu vật bí mật, nếu tiêu hủy
tài liệu thì phải đốt, xé hoặc nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.
- Biên bản thanh lý, tiêu hủy, giải mật lưu tại bộ
phận văn thư bảo mật của cơ quan.
Điều 9. Bảo vệ bí mật trong
quan hệ tiếp xúc với các tổ chức nước ngoài, người nước ngoài.
- Cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức trong quan hệ
tiếp xúc với tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà
nước.
- Việc cung cấp các thông tin thuộc diện bí mật Nhà
nước cho các tổ chức quốc tế, nước ngoài phải báo cáo đề xuất các cấp có thẩm
quyền xét duyệt. Thủ tục xét duyệt được thực hiện theo quy định tại mục 5 Thông
tư 12 của Bộ Công an.
Điều 10. Thực hiện cam kết bảo
vệ bí mật Nhà nước.
- Tất cả những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với
bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức (được nghe phổ biến, lưu giữ, sử dụng bí mật
Nhà nước và cán bộ làm công tác bảo mật) phải nắm chắc quy chế bảo vệ bí mật
Nhà nước và cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thủ trưởng cơ quan đơn vị hướng dẫn những người
làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước làm văn bản cam kết bảo vệ Bí mật Nhà nước
và lưu hồ sơ nhân sự văn bản cam kết này.
- Tại những cuộc họp truyền đạt, phổ biến hội thảo
những nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước độ "Tuyệt mật", "Tối
mật" thì người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm bảo đảm đúng thành phần dự
họp, nhắc nhở những người dự họp thực hiện trách nhiệm giữ bí mật nội dung cuộc
họp và lập danh sách họ tên, chức vụ, địa chỉ từng người dự họp. Người chủ trì
ký tên vào bản danh sách và lưu tại bộ phận bảo mật cơ quan chủ quản.
Chương III
THẨM QUYỀN TRÁCH NHIỆM CỦA
THỦ TRƯỞNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 11.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
tổ chức chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ Bí mật Nhà nước
tại các cơ quan đơn vị trực thuộc quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận
chịu trách nhiệm trước Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận về công tác bảo vệ Bí mật
Nhà nước tại đơn vị mình.
Điều 12.
Ủy ban nhân dân quận thành lập
tổ công tác giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện công tác bảo
vệ Bí mật Nhà nước do Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
làm tổ trưởng, có đại diện Công an quận, Văn Phòng Quận ủy và Ban Tổ chức Quận ủy
tham gia.
Điều 13.
Cán bộ được giao soạn thảo
các tài liệu bí mật có trách nhiệm căn cứ đối chiếu Danh mục bí mật nhà nước của
các Bộ ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân thành phố để ấn định độ mật của
tài liệu, ấn định nơi nhận và số tài liệu phát hành đúng theo yêu cầu chỉ đạo của
Thủ trưởng cơ quan đơn vị.
Cán bộ văn thư bảo mật của cơ quan đơn vị có trách
nhiệm đánh máy, in, sao chụp theo đúng yêu cầu số lượng của người soạn thảo,
vào sổ lưu và giao chuyển, bảo quản tài liệu mật theo đúng nguyên tắc quy định.
Điều 14.
Cán bộ công nhân viên làm
công tác soạn thảo, đánh máy, in, sao chụp, lưu trữ, giao nhận và tiếp xúc khai
thác tài liệu mật phải bảo đảm tin cậy về chính trị do Thủ trưởng cơ quan tuyển
chọn theo đúng quy định về tiêu chuẩn cán bộ.
Tiêu chuẩn cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
phải có phẩm chất tốt (trung thành với Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn
bí mật), có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được
giao, khi tuyển dụng hoặc giao nhiệm vụ và chuyển làm công tác khác phải có sự trao
đổi với Ban Tổ chức Quận ủy và phòng Nội vụ quận trước khi xét quyết định.
Điều 15. Công tác thanh tra,
kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thủ Trưởng các cơ quan đơn vị phải có trách nhiệm
kiểm tra thường xuyên, chấn chỉnh khắc phục kịp thời các sơ sót
trong công tác bảo vệ bí mật của cơ quan đơn vị mình.
- Tổ công tác Bí mật Nhà nước quận có trách nhiệm đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định thời gian, thành phần, phương thức,
phạm vi nội dung thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước ở các cơ
quan đơn vị thuộc quận hàng năm hoặc đột xuất khi cần thiết.
Điều 16. Chế độ báo cáo
- Hàng năm, các cơ quan đơn vị thuộc quận phải có
báo cáo sơ kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của đơn vị mình theo 2 hình thức:
+ Báo cáo vụ việc đột xuất, kịp thời nhằm ngăn chặn
những tác hại có thể xảy ra.
+ Báo cáo toàn diện (mỗi năm 1 lần), thời gian báo
cáo vào ngày 15/12 hàng năm.
- Giao Tổ công tác Bí mật Nhà nước quận tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân quận và thành phố đúng thời hạn và theo mẫu do Bộ Công an
quy định.
- Những vụ việc, hiện tượng làm lộ bí mật Nhà nước
xảy ra ở các cơ quan đơn vị hoặc xảy ra trên địa bàn quận phải được báo cáo kịp
thời theo chế độ báo cáo nhanh đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thông qua Tổ
công tác Bí mật Nhà nước để có chỉ đạo xử lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Khen thưởng.
Cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân nào có thành tích
sau đây sẽ được khen thưởng:
- Hoàn thành xuất sắc việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.
- Phát hiện, tố giác kịp thời các hành vi dò xét,
thu thập, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước. Tìm được các
bí mật Nhà nước bị mất, hạn chế hậu quả tác hại do làm lộ bí mật Nhà nước mà
người khác gây ra.
Điều 18. Xử lý vi phạm.
Người nào vi phạm một trong những quy định làm lộ
bí mật Nhà nước, thu thập, chiếm đoạt, mua bán, làm mất tài liệu bí mật, lợi dụng
việc bảo vệ bí mật để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, tiêu hủy trái phép bí
mật Nhà nước, gây ảnh hưởng có hại đến an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế,
văn hóa, khoa học, xã hội của quốc gia và địa phương thì tùy theo mức độ sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy tố theo quy định của Bộ Luật Hình
sự.
Điều 19.
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
thuộc Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm xây nước tại cơ quan, đơn
vị mình, đồng thời có nội quy, biện pháp cụ thể để thực hiện công tác bảo vệ bí
mật Nhà nước.
Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung Quy quận ban hành mới
có giá trị thực hiện.