ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 15 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ XÂY DỰNG TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD
ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung Ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 05/TTr-SXD ngày 16 tháng 01 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 02 năm 2023, thay thế Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày ngày 23 tháng
01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về tổ chức và
hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; TT UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Nội vụ;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh (KTN);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Lưu: VT.KTN, KTNS, KGVX (...bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH
ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với công
chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Xây dựng và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến các hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Vị trí,
chức năng
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; chiếu sáng đô thị;
công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng về các dịch vụ công trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động và trụ sở làm việc
1. Sở Xây dựng chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định pháp
luật hiện hành.
3. Trụ sở làm việc của Sở Xây dựng đặt
tại số 38 đường Phan Chu Trinh, phường Quang Vinh, thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở
Xây dựng và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực xây dựng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản
lý của Sở Xây dựng;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực xây dựng theo phân
công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Xây dựng.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản khác trong ngành, lĩnh vực
xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch
xây dựng
Bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn.
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, thiết kế đô
thị theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn theo phân cấp, bao gồm:
Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến
công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đối
với cá nhân, chứng chỉ năng lực của tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về quy hoạch xây dựng.
5. Về kiến trúc
a) Thực hiện và phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát
chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến
trúc theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra với
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc
đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, ban hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá
trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem
xét, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc;
c) Lập, điều chỉnh danh mục công
trình kiến trúc có giá trị theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
kiến trúc đối với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có
hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành
nghề kiến trúc có trụ sở chính trên địa bàn.
6. Về hoạt động
đầu tư xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây
dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng;
quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu
nước ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư
xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo
quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết
kế xây dựng, giấy phép xây dựng theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu
trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về
đấu thầu trên địa bàn;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng,
thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, giám định tư pháp trong lĩnh vực
xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ chức
xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành hoặc công bố theo phân cấp
hoặc ủy quyền: Các tập đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu xây dựng,
thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi
công, giá thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn
giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để
tổng hợp theo dõi;
i) Thực hiện việc thông báo các thông
tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo
đảm kịp thời với những biến động giá trên thị trường xây dựng;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng
trên địa bàn theo quy định;
l) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn
theo quy định;
m) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại,
gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng
đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu
hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu nước
ngoài hoạt động xây dựng);
o) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở Xây dựng.
7. Về phát triển
đô thị
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức lập các loại chương trình phát triển đô thị hoặc
thẩm định các chương trình phát triển đô thị theo thẩm quyền; xác định các khu
vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực
phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách,
giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển
các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá
trình phát triển đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển
các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: Chương trình nâng cấp đô thị,
chương trình phát triển đô thị, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với
biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây dựng
phát triển đô thị thông minh, dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng
lực quản lý đô thị, dự án đầu tư phát triển đô thị và các chương trình, dự án
khác có liên quan đến phát triển đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá,
phân loại đô thị hàng năm, đề xuất việc tổ chức hoàn thiện các tiêu chí phân loại
đô thị đối với các đô thị đã được công nhận loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra
các đề án công nhận loại đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền công nhận loại đô thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đề nghị công nhận đô thị
loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát
triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị,
pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác,
điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát
triển hệ thống đô thị trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
khai thác sử dụng và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện bàn
giao quản lý trong khu đô thị hoặc tổ chức thực hiện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp, ủy quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và
báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị
trên địa bàn.
8. Hạ tầng kỹ thuật đô thị
Bao gồm: Cấp nước đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; thoát nước và xử lý nước thải đô thị,
khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn;
công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt
sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm
đô thị, quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình,
chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp
và quy định pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây
dựng; tổ chức lập để trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc
ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn chưa có
trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp
với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về hạ tầng kỹ thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
9. Về nhà ở
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành
và điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm: chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở
để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và các chương trình mục
tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp
khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan
- Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật
nhà ở; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô
thị và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm
quyền.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền;
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
c) Thẩm định giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa
bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch
vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng
không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất
20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại,
khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu
đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở
công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá cho
thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản
lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định
của pháp luật;
g) Tham gia định giá các loại nhà
trên địa bàn theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của
Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo
trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn;
i) Tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn theo định kỳ hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng, quản
lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn.
10. Về công sở
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử
dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện
việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở,
trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng cơ
sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
11. Về thị trường
bất động sản
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các
giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên
địa bàn; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban
hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác
trên địa bàn; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án
theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch
bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản trên địa bàn;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn; định kỳ báo
cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy định.
12. Về vật liệu
xây dựng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển
vật liệu xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
trên địa bàn theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
đề án, chương trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm
cơ khí xây dựng.
13. Nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực xây dựng;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện hợp tác quốc tế và hội
nhập quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật
và sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng được giao theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
e) Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng theo quy định pháp luật hoặc theo sự
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực
hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng
và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng theo hướng dẫn chung
của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu, tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Xây dựng
a) Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai có Giám
đốc và 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Xây dựng là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Xây dựng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở Xây dựng; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở Xây dựng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, giúp Giám
đốc Sở Xây dựng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở Xây dựng
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc Sở Xây dựng và Phó Giám đốc Sở
Xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo các quy định của đảng
và nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng và đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Xây dựng
không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Xây dựng
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
tương đương gồm
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Quy hoạch Kiến trúc;
- Phòng Quản lý Chất lượng xây dựng;
- Phòng Quản lý Xây dựng;
- Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất
động sản;
- Phòng Quản lý Hạ tầng Đô thị;
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Xây dựng: Trung tâm Tư vấn Quy hoạch Kiểm định xây dựng.
b) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
Trưởng các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc giúp Giám đốc Sở Xây dựng quản
lý công chức, viên chức, người lao động và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
các phòng và các đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở Xây dựng quy định;
c) Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các phòng, trung tâm, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật. Căn cứ nhiệm vụ, yêu cầu phát triển ngành,
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập các phòng, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức trong cơ quan Sở
Xây dựng, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng cân đối trong số chỉ tiêu biên chế công chức,
số lượng người làm việc được giao hoặc phê duyệt hàng năm trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Xây dựng lập
kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai làm việc
theo chế độ thủ trưởng, theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
1. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động của Sở Xây dựng trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng, là người có quyền quyết định cao nhất về tất
cả các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
a) Giám đốc Sở Xây dựng quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
Thanh tra, Văn phòng theo quy định của pháp luật; Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Sở Xây dựng, nội quy cơ quan; phân công nhiệm
vụ cụ thể đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Xây dựng; bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng và tương đương;
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tổ chức, hoạt động của cơ quan
mình; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
2. Các Phó Giám đốc Sở Xây dựng giúp
việc cho Giám đốc Sở Xây dựng, được Giám đốc Sở Xây dựng phân công phụ trách giải
quyết một số công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Xây dựng và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở Xây dựng vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở Xây dựng ủy nhiệm thay
Giám đốc Sở Xây dựng điều hành các hoạt động của Sở Xây dựng.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Giám đốc Trung tâm Tư vấn Quy hoạch Kiểm
định xây dựng hoặc lãnh đạo phòng được Giám đốc Sở Xây dựng giao phụ trách
phòng (gọi chung là Trưởng phòng): Điều hành công tác của phòng dưới sự chỉ đạo
của Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Phó Giám đốc Sở Xây dựng phụ trách. Trưởng phòng
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác của phòng; quản lý, phân
công, giao việc cho cán bộ, công chức, viên chức và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động của phòng trước Ban Giám đốc Sở Xây dựng.
4. Giám đốc Trung tâm Tư vấn Quy hoạch
Kiểm định xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Sở Xây dựng
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại đơn vị theo quy định pháp luật.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Tỉnh ủy Đồng Nai và các tổ
chức đoàn thể
a) Chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Đồng
Nai về định hướng phát triển ngành Xây dựng và các nhiệm vụ khác theo nghị quyết
chỉ đạo của Tỉnh ủy;
b) Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức đoàn thể trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của Sở Xây dựng. Tạo điều kiện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Đồng
Nai và các đoàn thể tham gia ý kiến với Sở Xây dựng trong việc tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
a) Sở Xây dựng chịu sự giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực Xây dựng
theo quy định của pháp luật và theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; có
trách nhiệm báo cáo, trình bày, cung cấp tài liệu cần thiết
cho Hội đồng nhân dân tỉnh phục vụ công tác giám sát; trả lời chất vấn, kiến
nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của ngành Xây dựng;
b) Sở Xây dựng chịu sự quản lý, chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức triển khai, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình và kế hoạch tổ chức thực hiện của Sở Xây dựng cho Ủy ban nhân dân tỉnh
theo chế độ quy định;
c) Trước khi thực hiện các chủ trương
của Bộ Xây dựng và của các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế
hoạch chung của tỉnh, Sở Xây dựng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, trước hết là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các khối công
tác.
3. Đối với Bộ Xây dựng
Sở Xây dựng chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo
và kiểm tra của Bộ Xây dựng về chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định; đề nghị khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong
hoạt động lĩnh vực Xây dựng.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị thực hiện nhiệm vụ có liên quan lĩnh vực Xây
dựng trên địa bàn tỉnh
Thực hiện mối quan hệ chặt chẽ, bình
đẳng, phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; hướng dẫn cho các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến các hoạt động của Sở Xây dựng về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực Xây dựng.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hoà (UBND cấp huyện)
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kế hoạch công tác của ngành Xây dựng, đồng thời có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động
xây dựng trên địa bàn;
b) Trong trường hợp giữa Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có vấn đề chưa nhất trí thì Sở Xây dựng phải báo
cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn,
giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý
của Sở Xây dựng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về xây dựng;
b) Yêu cầu báo cáo về Sở Xây dựng
theo định kỳ và đột xuất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng trên địa
bàn;
c) Thực hiện khen thưởng và đề nghị
khen thưởng theo quy định pháp luật.
7. Quan hệ với các tổ chức kinh tế,
các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ; các tổ chức, cá nhân khác hoạt động
lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh
a) Phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra
các nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng theo quy định hiện hành của
pháp luật. Đề nghị các hình thức khen thưởng và xử phạt theo quy định;
b) Được yêu cầu các tổ chức kinh tế,
các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ; các tổ chức, cá nhân khác hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh cung cấp số liệu thống kê, báo cáo kết
quả liên quan đến hoạt động xây dựng của đơn vị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện. Giám đốc Sở Xây dựng có nhiệm vụ sửa đổi,
bổ sung Quy chế làm việc của Sở Xây dựng trên cơ sở Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, có trách nhiệm phối hợp thực hiện
đúng nội dung quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27
tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
Điều 9. Việc sửa
đổi, bổ sung
Trong việc thực hiện nếu phát sinh
khó khăn vướng mắc. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc sở Nội vụ và các
Sở, ban, ngành có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
cho phù hợp yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật./.