ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
02 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH ĐỐI VỚI TRƯỞNG, PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG, ĐƠN VỊ THUỘC BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu
công nghiệp tại Tờ trình số 98/TTr-KCN ngày 26 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh cụ thể đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát
triển hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre (sau đây gọi là Trưởng, Phó Trưởng
các phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp).
2. Điều kiện, tiêu chuẩn Trưởng,
Phó Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp quy định
tại Quyết định này làm cơ sở thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý thuộc khoản 1 điều này.
Điều 2. Tiêu chuẩn chung
1. Phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp
a) Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu
tranh bảo vệ quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân
công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật
tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
c) Tận tụy, trách nhiệm, liêm
khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch
sự và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân; không quan liêu, tham nhũng,
tiêu cực;
d) Thường xuyên có ý thức học tập,
rèn luyện để nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
đ) Bản thân và gia đình thực hiện
tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
quy định của địa phương nơi cư trú.
2. Năng lực công tác
a) Có khả năng nghiên cứu, vận
dụng và tổ chức tham mưu thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được giao;
b) Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị; có khả năng quy tụ, đoàn kết,
phát huy sức mạnh của tập thể; phối hợp chặc chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, tổ
chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ; nắm vững chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và của Phòng, đơn vị phụ trách;
c) Nắm vững các nguyên tắc tổ
chức, quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của cơ quan và chức năng, nhiệm
vụ các cơ quan liên quan đến lĩnh vực phụ trách;
d) Nắm vững chế độ công vụ,
công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; các quy định của pháp
luật thuộc lĩnh vực phụ trách;
đ) Có năng lực tham mưu cho
lãnh đạo xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch, báo cáo tổng kết, sơ kết
thuộc lĩnh vực phân công phụ trách và đề xuất các giải pháp, biện pháp để thực
hiện các đề án, chương trình, kế hoạch;
e) Có tinh thần chủ động, sáng
tạo trong công việc, co tư duy làm việc độc lập trong thẩm định, tham mưu, đề
xuất, kiến nghị với lãnh đạo những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc
giao cơ quan liên quan nghiên cứu thực hiện;
g) Nắm và giải trình được các ý
kiến, nội dung đề xuất; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao theo dõi, quản
lý.
Điều 3.
Tiêu chuẩn cụ thể
1. Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt
nghiệp Đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh lãnh đạo, quản
lý theo vị trí việc làm.
2. Lý luận chính trị:
a) Cao cấp hoặc tương đương trở
lên đối với chức danh Trưởng các Phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các khu
công nghiệp;
b) Trung cấp hoặc tương đương
trở lên đối với chức danh Phó Trưởng các Phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý
các khu công nghiệp.
3. Quản lý nhà nước: Có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở
lên.
4. Ngạch công chức, viên chức:
Được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên hoặc chức danh nghề
nghiệp hạng III trở lên.
5. Tin học:
Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản quy định.
6. Ngoại ngữ:
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc
tương đương trở lên theo quy định.
7. Kinh nghiệm công tác: có
kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực được phân công ít nhất là 05 năm đối với chức
danh Trưởng các Phòng, đơn vị và 03 năm đối với chức danh Phó Trưởng các Phòng,
đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Điều 4. Điều
kiện bổ nhiệm
Công chức, viên chức khi được
xem xét bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các Phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý
các khu công nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết
định này, đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Về độ tuổi bổ nhiệm: theo
quy định hiện hành.
2. Về điều kiện khác:
a) Có lý lịch rõ ràng, được cơ
quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản;
b) Có sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao;
c) Thuộc đối tượng quy hoạch
vào chức danh bổ nhiệm hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (trừ trường hợp nhân sự từ nơi khác được cấp có thẩm quyền giới thiệu);
d) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, văn
bằng chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh bổ nhiệm và thực hiện kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định;
đ) Không trong thời gian xem
xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật, đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình
sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích;
e) Trường hợp điều động và bổ
nhiệm người ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khác giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định
này thì do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
Điều 5. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp công
chức, viên chức đã được bổ nhiệm giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Quyết định này, đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực mà chưa
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để sớm đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định hiện hành.
2. Đối với các chức danh lãnh đạo,
quản lý quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này, khi bổ nhiệm mới hoặc bổ
nhiệm lại mà chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn về lý luận chính trị, ngạch công chức,
chứng chỉ ngoại ngữ và tin học theo quy định tại Quyết định này thì Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp xem xét việc bổ nhiệm. Quy định này chỉ áp dụng đến
ngày 31 tháng 12 năm 2020.
3. Sau ngày 31 tháng 12 năm
2020, không thực hiện bổ nhiệm mới hoặc bổ nhiệm lại đối với các trường hợp
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý các khu
công nghiệp thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đảm bảo các tiêu chuẩn, điều
kiện của từng chức danh theo quy định tại Quyết định này và quy định pháp luật
có liên quan.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|