ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 06 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố
về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 443/TTr-NV ngày 24 tháng 8 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
20/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các phòng
ban chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ thành phố;
- Sở Tư pháp thành phố;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Phòng Kiểm tra văn bản - Sở Tư pháp;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND-UBND huyện;
- VP: CVP, PVP/TH;
- Lưu: VT, Th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ thành phố.
2. Chức năng:
Phòng Nội vụ có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng;
công tác thanh niên.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ huyện theo quy định và theo hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân thành phố;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
d) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của luật chuyên ngành;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kế hoạch
biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện để
Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
giao biên chế công chức, giao số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân huyện, phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp việc thực
hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
huyện quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện đôn đốc,
theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện để trình Ủy ban nhân dân
thành phố thẩm định; giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức của huyện để trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định,
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Hội
đồng nhân dân huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của
pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn theo quy định;
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
huyện đề án liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại
đơn vị hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong
việc quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của huyện theo
quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện pháp
luật về dân chủ ở xã, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
ở doanh nghiệp trên địa bàn và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền
theo quy định;
i) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo về hoạt động của khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân trên địa bàn huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công
tác cho cấp trưởng, cấp phó của khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân theo quy định;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên
quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện
và theo quy định của pháp luật.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, thị trấn:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái, khen
thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương, chế
độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ,
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, thị trấn
theo quy định của pháp luật, theo phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ thành phố;
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn; thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, thị trấn theo quy định.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện lãnh đạo,
chỉ đạo, triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo
cáo về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương
theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân huyện và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội
dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ
tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại
hóa nền hành chính;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, triển khai tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ của Nhà nước và của Thành phố đối với các cơ quan, tổ chức ở huyện và xã,
thị trấn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lựa chọn và thu thập tài
liệu nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử thành phố của
các cơ quan, tổ chức cấp huyện để giao nộp tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch
sử thành phố.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực
hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm
vụ Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn huyện;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ thành phố.
13. Về công tác thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch
phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên
theo quy định; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh
niên, công tác thanh niên theo quy định và theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền
thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy
định.
14. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan, đơn vị ở huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết
các khiếu nại, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm về công tác nội vụ trong địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ thành
phố về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan Phòng Nội vụ theo quy định của
pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công
tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Sở Nội vụ thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Phòng Nội vụ có 01 Trưởng phòng,
không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Phòng Nội vụ.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Phòng.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định theo quy định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và
phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Phó Trưởng phòng khi giải quyết
công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội
dung chuyên môn của các Phó Trưởng phòng khác thì phải chủ động bàn bạc, thống
nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất
trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến
kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân huyện và yêu cầu
giải quyết công việc, Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần
trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng
chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết
có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ thành phố:
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ thành phố, thực hiện
việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ
thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo, nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường
xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về những mặt
công tác đã được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất
các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực liên quan.
3. Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức
Huyện ủy trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Huyện ủy quản lý theo yêu cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân huyện
(đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ,
công chức, viên chức), đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Huyện ủy
để nắm được chủ trương của cấp ủy qua từng thời kỳ về công
tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự
điều hành chung của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Nội vụ
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Nội vụ
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự
nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có
trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức xã, thị
trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Phòng Nội vụ có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định
để thi hành.
Điều 9. Trưởng phòng Phòng Nội
vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ sau khi được
Ủy ban nhân dân huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.