QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI -
NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 03/2015/QĐ-UBND ngày 09/01/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là những
tài sản nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; đầu
tư, mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị hoặc tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
theo quy định của pháp luật, gồm:
a. Đất đai (theo Luật Đất đai).
b. Nhà, các tài sản khác gắn liền với đất.
c. Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị
làm việc và các tài sản khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
- Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý
tài sản nhà nước
1. Quyết định thuê tài sản nhà nước.
2. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước.
3. Quyết định thu hồi tài sản nhà nước.
4. Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước.
5. Quyết định bán tài sản nhà nước.
6. Quyết định thanh lý tài sản nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê
tài sản phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày
03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định
52/2009/NĐ-CP) như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc và Giám đốc Sở Tài chính.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề
nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản khác không phải là
trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 52/2009/NĐ-CP như sau:
Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định và nguồn
kinh phí được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê các
tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và
các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ cho hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản
khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy
móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản
nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan, gồm:
- Ô tô các loại;
- Tài sản khác có giá trị mua sắm từ 300 triệu đồng trở lên
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh và giá trị mua sắm từ 500 triệu
đồng trở lên đối với các huyện, thành phố.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định
mua sắm tài sản nhà nước (trừ ô tô các loại) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
c. Thủ trưởng các sở, ban, ngành quyết định mua sắm tài sản
nhà nước (trừ ô tô các loại) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có giá
trị từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng.
d. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài
sản nhà nước (trừ ô tô các loại) có giá trị dưới 200 triệu đồng.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định xử lý
thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản
nhà nước:
a. Tài sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các tài sản
khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá 12 tháng, ô tô các
loại và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài
sản từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do địa phương
quản lý (Riêng đất đai được quản lý theo Luật Đất đai) trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
b. Các tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ nhà nước quy định, không có nhu cầu
sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng,
nhiệm vụ và các nguyên nhân khác theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các
cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản nhà
nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý là xe mô tô và
các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ
300 đến dưới 500 triệu đồng theo đề nghị xử lý tài sản nhà nước của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (trừ các tài sản đã
quy định tại Khoản 1 của Điều này).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố quyết định thu hồi tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy
định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
phạm vi nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài
sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với
đất, ô tô các loại và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên
1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ đề nghị xử lý tài sản nhà
nước của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành để quyết định điều chuyển tài sản nhà
nước có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản dưới 500 triệu
đồng (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1 của Điều này) giữa các sở, ban,
ngành thuộc cấp tỉnh và cấp huyện với nhau.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã
quy định tại khoản 1 Điều này) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi
nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán
tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản nhà
nước là nhà, các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại và các tài sản
khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng
trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ đề nghị bán tài sản nhà
nước của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành để quyết định bán tài sản nhà nước
(trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1 của Điều này) là xe mô tô và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 300 đến
dưới 500 triệu đồng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố quyết định bán tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy định
tại khoản 1, khoản 2 của Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 1
đơn vị tài sản dưới 300 triệu đồng thuộc phạm vi của ngành mình, cấp mình quản
lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính quyết định bán tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài
sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do địa phương quản lý trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan bao gồm:
- Nhà, các tài sản khác gắn liền với đất.
- Xe ô tô các loại.
- Các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán trên
1 đơn vị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ đề nghị xử lý tài sản nhà
nước của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành để quyết định thanh lý tài sản nhà
nước (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1 của Điều này) là xe mô tô và các
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 1 đơn vị tài sản từ 300
đến dưới 500 triệu đồng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ các tài sản đã quy
định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên
1 đơn vị tài sản dưới 300 triệu đồng thuộc phạm vi của ngành mình, cấp mình
quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
quyết định thanh lý tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với tài sản nhà nước theo
phân cấp quy định tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành khối tỉnh; UBND các cấp thực
hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy
định này.
- Đề xuất UBND tỉnh phương án xử lý tài sản nhà nước (thu
hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản).
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị; kiến nghị xử lý các trường
hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện việc quản
lý, sử dụng, xử lý tài sản nhà nước hàng năm theo quy định về UBND tỉnh và Bộ
Tài chính.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, đoàn thể và UBND các cấp
- Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp
tại quy định này các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quy định chế độ quản lý, sử dụng, xử lý tài sản nhà nước
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm trước pháp
luật, UBND tỉnh về quyết định của mình.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị về trình
tự, thủ tục mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý tài sản nhà nước.
- Đề xuất phương án xử lý tài sản nhà nước của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực thuộc.
- Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện việc quản
lý, sử dụng, xử lý tài sản nhà nước về Sở Tài chính trước ngày 31/12 hàng năm
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước. Hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm, bảo dưỡng, sửa
chữa, xử lý tài sản tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, phổ biến quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại cơ quan, đơn vị mình.
- Kê khai, đăng ký tài sản nhà nước đúng quy định hiện
hành; quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
- Đề xuất phương án xử lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi
quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, cơ
quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (Sở Tài chính) để xem xét, giải
quyết./.