ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2015/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày 12 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật
Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật
Tố cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật
Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị
định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 1034/TT-TTr ngày 08/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày
09/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2015/QĐ-UBND ngày: 12/01/2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về sự phối hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan phối hợp trong công
tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phối
hợp xử lý, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông
người, có tính chất phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
2. Quy chế này
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân; các tổ chức, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Mọi hoạt động
phối hợp thực hiện công tác tổ chức tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh phải tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức
và công dân.
2. Bảo đảm thống
nhất công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tránh
hình thức, chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác này.
3. Hoạt động phối
hợp giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính
kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ
trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp
thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Cơ quan, tổ
chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
6. Việc cung cấp,
trao đổi thông tin về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải kịp thời, đảm
bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tuyên truyền,
hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện các quy định về tiếp công dân và khiếu nại,
tố cáo.
3. Xác minh các
vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
6. Phối hợp tiếp
công dân, giải thích, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp
luật (các nội dung liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành
mình).
7. Tổng hợp tình
hình tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
8. Tổng kết kinh
nghiệm về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Cung cấp, trao
đổi thông tin về tình hình tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và tạo điều
kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
2. Tham gia tiếp
công dân và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có
liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng
dẫn, phối hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân và
khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo và các đơn
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Các phương thức
phối hợp khác không trái với quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Mục I. TRÁCH NHIỆM CHUNG
Điều 5. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ
trì giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo là Thanh tra tỉnh; Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì,
giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ tổ chức tiếp công dân. Cơ quan phối
hợp bao gồm các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Cơ quan chủ
trì giúp Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý nhà nước về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thanh tra các huyện, thành phố. Cơ quan
phối hợp bao gồm các phòng, ban, ngành huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức
có liên quan và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế
hoạch và chủ trì triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó xác định nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Chủ trì, tổ
chức triển khai xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo có nội dung phức tạp, liên
quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
3. Duy trì mối
liên hệ với các cơ quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
4. Theo dõi đôn
đốc, kiểm tra và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện
hoạt động phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Yêu cầu cơ quan
phối hợp cử cán bộ, công chức có nghiệp vụ tham gia các hoạt động phối hợp; gửi
cơ quan phối hợp các quyết định, chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để
tổ chức thực hiện.
6. Chủ trì, quyết
định thành lập các Đoàn thanh tra liên ngành để xác minh và đề xuất biện pháp
giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh; ban hành các kết luận, quyết định chuyên môn làm cơ sở để xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
7. Xây dựng kế
hoạch đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
Theo yêu cầu và
nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp hoạt động sau:
1. Phân công lãnh
đạo phụ trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý về công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Cử cán bộ, công
chức có nghiệp vụ của đơn vị mình tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố
cáo, các đơn kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương
mình quản lý.
3. Tham dự các
phiên họp liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do
Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập hoặc cơ quan chủ trì yêu cầu và chuẩn bị các hồ sơ,
tài liệu cần thiết theo yêu cầu.
4. Xây dựng kế
hoạch đào tạo và phối hợp tổ chức công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng
lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
cho cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị mình.
5. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện triệt để các kết luận, kiến nghị, quyết định của cơ quan Thanh tra, quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của
cấp có thẩm quyền.
6. Trao đổi, cung
cấp thông tin về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo
theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất cho
Thanh tra tỉnh về tình hình tiếp công dân và công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo ở sở, ngành, địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan Nhà nước đối
với giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và đại biểu Quốc hội
1. Thủ trưởng các
cơ quan khi nhận được yêu cầu báo cáo tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội, có trách nhiệm
báo cáo đầy đủ, kịp thời theo đúng yêu cầu.
2. Khi Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh tổ chức đoàn giám sát việc tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phát hiện có vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân và kiến nghị
phải áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm thì thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền phải xem xét, thực hiện.
3. Các khiếu nại,
tố cáo do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội chuyển đến, thủ trưởng
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết theo luật định và trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có Quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn
bản cho Đoàn đại biểu hoặc đại biểu đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết.
Nếu Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thấy việc giải quyết chưa thỏa
đáng, yêu cầu tìm hiểu, xác minh thêm hoặc yêu cầu xem xét lại thì thủ trưởng
cơ quan đó phải thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan Nhà nước đối
với giám sát của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Chánh Thanh
tra tỉnh, Chánh Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp để báo cáo tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân phiên họp thường kỳ.
2. Thủ trưởng các
cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi nhận được yêu cầu kiểm tra công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân
thì có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp báo cáo theo đúng yêu
cầu.
3. Các khiếu nại,
tố cáo do Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
chuyển đến phải được thủ trưởng cơ quan xem xét, xử lý theo luật định; giải quyết
kịp thời vụ việc thuộc thẩm quyền và phải báo cáo kết quả giải quyết vụ việc
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có Quyết định giải quyết. Trường hợp vụ việc
đã được giải quyết, nhưng thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân không đồng ý và tiếp tục kiến nghị xem xét lại thì thủ trưởng cơ quan, đơn
vị đã giải quyết phải thực hiện và thông báo lại kết quả cho Hội đồng nhân dân
hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đơn biết.
Điều 10. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan Nhà nước
đối với giám sát của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và Ban Thanh tra nhân dân
Thủ trưởng các
cơ quan Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
do Uỷ ban mặt trận Tổ quốc hoặc kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân chuyển đến
và thông báo lại kết quả trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải
quyết.
Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin
Trường hợp cần
trao đổi thông tin, tài liệu phục vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của
cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 12. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng
và hàng năm, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
các nội dung hoạt động phối hợp để báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ ngày
10 tháng 6 và ngày 10 tháng 11 hàng năm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi
báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động phối
hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp quá
kỳ báo cáo mà cơ quan phối hợp không có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông
báo bằng văn bản cho thủ trưởng các cơ quan phối hợp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Mục II. PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG
NGƯỜI, PHỨC TẠP
Điều 13. Thông tin về các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông
người, phức tạp
Khi phát sinh vụ
việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp hoặc có biểu hiện chuẩn bị tụ tập
đông người, thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có đông người tụ tập báo cáo nhanh
với cơ quan chủ trì, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo các cơ quan
phối hợp xử lý và báo cáo cơ quan thường trực tiếp công dân cấp trên.
Điều 14. Điều phối lực lượng
Lãnh đạo cơ quan
chủ trì và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện
đông người phải có mặt ngay tại địa điểm đông người tụ tập để điều động lực
lượng phối hợp (gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan, cơ quan Dân vận,
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thành phố); chỉ đạo cơ quan hữu quan
mang theo các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến các quyết định hành chính, hành
vi hành chính đang bị khiếu nại, tố cáo và báo cáo tổng hợp đã được biên tập
ngắn gọn, đầy đủ và đã cập nhật, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý
các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp. Chỉ đạo lực lượng Công an cùng
cấp tổ chức công tác đảm bảo an ninh trật tự, phối hợp xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật về an ninh trật tự.
Điều 15. Xử lý tình huống tại hiện trường
1. Phân công triển
khai lực lượng
a) Lực lượng bảo
vệ an ninh trật tự (căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của
ngành mình) nhanh chóng ổn định và bảo vệ trật tự trên đường phố xung quanh địa
điểm đông người tụ tập; khi cần thiết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến
đường vào địa điểm đang có đông người tụ tập;
b) Lãnh đạo cơ
quan chủ trì và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện
đông người cùng đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan, cơ quan Dân vận, Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thành phố hội ý nhanh cách thức xử lý,
thống nhất cách tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp
công dân để được tiếp xúc;
c) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người điều động phương
tiện (đã có kế hoạch chuẩn bị trước) để đưa đoàn đông người đến nơi tiếp công
dân của huyện, thành phố hoặc đưa về nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo
đông người để xem xét, giải quyết.
2. Tiếp xúc với
đại diện người khiếu nại, tố cáo
a) Trường hợp đoàn
đông người đến Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, các cơ
quan Trung ương, nhà riêng của lãnh đạo Đảng và Nhà nước để khiếu nại, tố cáo
thì lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi có đoàn đông người phối hợp
với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội để tiếp xúc,
đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung yêu cầu
của người khiếu nại, tố cáo và bàn biện pháp đưa dân về giải quyết tại địa
phương;
b) Trường hợp đoàn
người khiếu nại, tố cáo đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh thì mời về Trụ sở
tiếp công dân của tỉnh để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp
luật đối với từng nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo;
c) Trường hợp số
người khiếu nại, tố cáo từ 5 đến 10 người thì yêu cầu cử 1 hoặc 2 người đại diện;
trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng
không quá 5 người để trình bày các nội dung khiếu nại, tố cáo; đại diện người
khiếu nại, tố cáo (do đoàn người khiếu nại, tố cáo tín nhiệm cử) để trực tiếp
trình bày. Nếu số người khiếu nại, tố cáo ít hoặc họ liên kết đông người, mỗi
người có nội dung khiếu nại, tố cáo khác nhau thì phân công cán bộ tiếp từng
người để nghe họ trình bày và hướng dẫn họ thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
đúng theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo cùng chủ trì tiếp
xúc: nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương trình, nội quy tiếp xúc và kết luận rõ những
việc cần làm sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo trình bày; đồng thời
vận động, thuyết phục đoàn đông người khiếu nại, tố cáo ra về trong trật tự và
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng theo pháp luật;
đ) Nơi tiếp đoàn
đông người khiếu nại, tố cáo phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình, cơ
quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải
lập biên bản ghi nhận vụ việc vi phạm, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi kích
động, gây rối làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước.
Điều 16. Giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông
người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước
1. Khi phát sinh
những vụ khiếu nại, tố cáo đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan Nhà nước, thì thủ trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải
thông báo cho thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện
pháp xử lý nhanh để ổn định tình hình.
2. Trường hợp vụ
khiếu nại, tố cáo đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ
quan có đông người tụ tập khiếu nại, tố cáo báo cáo nhanh Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp, Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, Thanh tra tỉnh để tham mưu giúp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 17. Phương pháp xử lý đối với các vụ việc khiếu nại,
tố cáo đông người sau khi tiếp xúc
1. Đối với những
vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết
của các Bộ, ngành chức năng của Trung ương; vụ việc có quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai đã có hiệu lực pháp luật của cấp có thẩm quyền, thì cơ quan
chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện dứt
điểm.
2. Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh phối hợp Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, giao vụ việc cho Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành hoặc Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố rà soát lại vụ việc khiếu nại, tố cáo, có
kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn dứt điểm từng vụ việc,
trên tinh thần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công khai, chưa giải quyết được cũng
phải công khai và thông báo rõ cho cá nhân, tổ chức biết tiến độ giải quyết và
hồ sơ khiếu nại, tố cáo (nếu bị trở ngại khách quan, không hoàn thành đúng thời
gian luật định).
3. Nếu nội dung
khiếu nại, tố cáo có cơ sở thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp Thanh
tra tỉnh tham mưu, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan
chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót trong thời hạn do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp, các quyết định giải
quyết trước đó; kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công
chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; quyết định việc công bố những trường hợp
điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và
phòng ngừa.
4. Đối với các
vụ việc đã được cấp có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải
thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo để họ chấp hành và chấm dứt khiếu
nại, tố cáo. Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn không chấp nhận thì
có văn bản đề nghị cơ quan chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị xã hội đại
diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo có ý kiến chính thức bằng văn bản
để công bố cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Trong trường hợp
người khiếu nại, tố cáo vẫn thiếu thiện chí, lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo
để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước, gây rối trật tự công
cộng, cư trú trái pháp luật thì cơ quan Công an áp dụng các biện pháp cưỡng chế
hành chính hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hình sự theo quy định của pháp
luật, đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại
chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
5. Đối với những
vụ việc chưa được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định thì giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan
có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
phải thụ lý, ra quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các
sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và
tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, phối hợp Thanh tra tỉnh đề xuất việc thanh tra trách nhiệm
của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động quản lý Nhà nước về công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện tốt Quy chế này sẽ được
khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý Nhà nước về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và vi phạm Quy chế này sẽ
bị xử lý theo các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 20. Bổ sung, sửa đổi
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời
về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề
xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.