ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/QĐ-UBND
|
Tân Phú, ngày 29
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm
2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng
3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà
nước và Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 29
tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vê việc ban hành Quy
chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 19
tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận vê ban hành Quy định vê trình tự, thủ
tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú;
Xét đê nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận tại
Tờ trình số 02/TTr-VP ngày 20 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà
nước trên địa bàn quận Tân Phú.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ,
Trưởng Công an quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Tấn Lực
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc soạn thảo, sao chụp,
in ấn, giao nhận, lưu giữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy các tài liệu,
hồ sơ, thông tin, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân trên địa bàn
quận.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Tài liệu mật được thống nhất quản lý theo quy định
của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định cụ thể tại Quy chế
này.
Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm và nghĩa vụ của
các cơ quan, tổ chức và mọi công dân.
Điều 4. Tài liệu mật
Tài liệu mật là những tài liệu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Được quy định trong Danh mục bí mật nhà nước của
các cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền quyết định ban hành.
2. Được quy định trong văn bản có quy định độ mật của
các tài liệu mật do thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xác định và ban hành.
3. Đã được đóng dấu độ mật.
Điều 5. Những hành vi nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm các hành vi thu thập, làm lộ, làm mất,
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép tài liệu mật và lạm dụng bảo vệ bí mật
nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài
liệu mật cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác khi không được phép của người
có thẩm quyền.
3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức và cá nhân tự
nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động vi phạm các quy
định của pháp luật về công tác giữ gìn, bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. TỔ CHỨC CÔNG TÁC BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 6. Thành lập bộ phận bảo mật
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ được giao thành lập bộ phận bảo mật của đơn vị mình với các
nhiệm vụ:
1. Giúp thủ trưởng cơ quan, tổ chức triển khai thực
hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tại đơn vị.
2. Đề xuất xây dựng và ban hành các quy định, nội
quy có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước, xác định các khu vực,
địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước và các bộ phận quan trọng thiết yếu của
đơn vị.
3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đối với các Danh mục
bí mật nhà nước và việc thay đổi độ mật, giải mật đối với các tài liệu mật của
đơn vị để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đề xuất việc rà soát tiêu chuẩn, phân công bố
trí đối với các cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước tại đơn vị.
Điều 7. Cán bộ làm công tác
liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật
nhà nước (người được phân công làm nhiệm vụ cơ yếu, giao liên, soạn thảo văn bản,
theo dõi, quản lý, lưu giữ tài liệu mật,...) phải đáp ứng các tiêu chuẩn: có lý
lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, cẩn thận, kín đáo; có tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước;
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của
cơ quan, tổ chức lưu giữ.
2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật
nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
vê bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bố
trí địa điểm và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện kỹ thuật
phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị mình. Kinh phí đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật được sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
MỤC 2. SOẠN THẢO, SAO CHỤP, IN ẤN
CÁC TÀI LIỆU MẬT VÀ SỬ DỤNG CON DẤU ĐỘ MẬT
Điều 9. Soạn thảo, sao chụp, in
ấn tài liệu mật
1. Việc soạn thảo, sao chụp, in ấn tài liệu phải được
thực hiện ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn do thủ trưởng cơ quan có quản lý, lưu
giữ tài liệu mật quy định. Không được sử dụng máy tính đã nối mạng internet để
đánh máy, in, sao, lưu trữ tài liệu mật.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước,
người soạn thảo căn cứ quy định độ mật vê các tài liệu mật của đơn vị để đê xuất
mức độ mật của tài liệu và người có thẩm quyên ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm
quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi ban hành tài liệu. Đối với vật mang bí mật
nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào
văn bản này.
3. Việc in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước phải được người có thẩm quyên quyết định và ghi cụ thể số lượng được in,
sao chụp. Không được đánh máy hoặc in ấn thừa số bản quy định. Tài liệu vật in,
sao chụp phải được bảo quản như tài liệu vật gốc. Sau khi đánh máy, in ấn xong
người soạn thảo phải kiểm tra lại và hủy ngay những bản dư thừa và những bản
in, sao chụp bị hỏng.
Việc sao chụp các tài liệu mật ở dạng băng đĩa phải
niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người sao chụp ở phong bì niêm
phong.
4. Khi tổ chức lấy ý kiến xây dựng dự thảo văn bản
có nội dung bí mật, thủ trưởng cơ quan chủ trì phải xác định cụ thể phạm vi, đối
tượng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cần xin ý kiến hoặc tham khảo
ý kiến, phải đóng dấu xác định mức độ mật vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến.
Cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải thực hiện việc quản lý, sử dụng
theo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.
Điều 10. Quy định về mẫu và sử
dụng con dấu độ mật
1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tùy theo mức
độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật hoặc Mật.
2. Mẫu, kích thước con dấu các độ mật: "Mật",
"Tối mật", "Tuyệt mật", "Tài liệu thu hồi",
"Chỉ người có tên mới được bóc bì", dấu chữ C, B, A được thực hiện
theo quy định.
3. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mật có trách nhiệm
quản lý và đóng dấu các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ
quan, tổ chức. Việc xác định và đóng dấu độ mật vào tài liệu phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
MỤC 3. GIAO NHẬN, VẬN CHUYỂN,
THU HỒI, LƯU GIỮ TÀI LIỆU MẬT
Điều 11. Giao nhận, vận chuyển
tài liệu mật
1. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu mật giữa những
người: người dự thảo, người có trách nhiệm giải quyết, văn thư, giao liên, người
lưu giữ, bảo quản... đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
2. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật ở trong
nước do cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc cán bộ giao liên của cơ
quan, tổ chức thực hiện. Nếu vận chuyển theo đường bưu điện phải thực hiện theo
quy định riêng của ngành Bưu chính, Viễn thông.
3. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật giữa
các cơ quan, tổ chức trong nước với các cơ quan, tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở
nước ngoài do lực lượng giao liên ngoại giao đảm nhận.
4. Mọi trường hợp vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật
thông qua các đơn vị giao liên phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín niêm
phong.
5. Khi vận chuyển tài liệu mật phải có đủ phương tiện
bảo quản và lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu mật phải tổ chức kiểm
tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời; việc
giao nhận phải được ghi vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.
7. Cán bộ đi công tác chỉ được mang theo tài liệu mật
có liên quan đến nhiệm vụ được giao; phải được lãnh đạo trực tiếp duyệt và đăng
ký với bộ phận bảo mật; phải có kế hoạch bảo vệ tài liệu mật trong thời gian đi
công tác; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại
cơ quan.
Điều 12. Gửi tài liệu mật
1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước ghi
chép vào sổ "Tài liệu mật gửi đi" các loại tài liệu mật cần gửi, cụ
thể ở các cột mục: số thứ tự, số văn bản, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu
nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật" thì cột trích yếu nội dung chỉ được
ghi khi được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị.
Tài liệu gửi đi cho vào bì dán kín, ghi rõ số, ký
hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ mật; nếu là tài liệu, vật gửi đích
danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu "Chỉ người có tên mới được
bóc bì" sau đó chuyển đến bộ phận văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
2. Cán bộ văn thư đóng dấu ký hiệu chỉ mức độ mật
vào bì ngoài. Mẫu, kích thước con dấu ký hiệu chỉ mức độ mật và chất liệu giấy
làm bì được quy định tại Mục 3 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 9
năm 2002 của Bộ Công an.
Điều 13. Nhận tài liệu mật
1. Khi nhận tài liệu mật, cán bộ văn thư phải vào sổ
"Tài liệu mật gửi đến" để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm
giải quyết.
2. Nếu tài liệu mật đến mà phong bì trong có dấu
"Chỉ người có tên mới được bóc bì" thì cán bộ văn thư vào sổ ký hiệu
ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên trên bì
vắng mặt thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Cán bộ văn thư không
được bóc bì.
3. Trường hợp thấy tài liệu mật được gửi đến mà nơi
gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì người nhận chuyển đến người có
trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu
phát hiện tài liệu mật gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bì, lộ lọt nội dung hoặc
tài liệu mật bị tráo đổi, mất, hư hỏng... thì người nhận phải báo ngay với thủ
trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 14. Thu hồi tài liệu mật
Những tài liệu mật có đóng dấu "Tài liệu thu hồi"
thì cán bộ văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn. Khi
nhận cũng như khi trả đều phải kiểm tra, đối chiếu, ghi vào sổ theo dõi để bảo
đảm tài liệu không bị thất lạc.
Điều 15. Thống kê, lưu giữ tài
liệu mật
1. Các cơ quan, tổ chức phải thống kê các tài liệu
mật lưu giữ tại đơn vị mình theo trình tự thời gian và từng độ mật. Tài liệu mật
thuộc các độ Tuyệt mật và Tối mật phải được lưu giữ riêng, có phương tiện bảo
quản, bảo vệ bảo đảm an toàn.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
tài liệu mật phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản
tài liệu mật trong phạm vi quyền hạn của mình.
MỤC 4. SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU HỦY
TÀI LIỆU MẬT
Điều 16. Sử dụng, bảo quản tài
liệu mật
1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước có
trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và cung cấp thông tin kịp thời, đúng quy
định. Khi phát hiện mất tài liệu mật phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị, đồng
thời thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân quận và Công an quận
để kịp thời xử lý.
2. Cán bộ, công chức không được giải quyết công việc
liên quan đến thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong lúc có mặt
của người không có trách nhiệm đến công việc đó.
Điều 17. Phổ biến, nghiên cứu
tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Việc phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật
nhà nước phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc
nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được
phép của thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi
âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
4. Không trao đổi thông tin bí mật nhà nước qua điện
thoại, trong các cuộc họp có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tuyệt đối
không được sử dụng micro vô tuyến hoặc sử dụng điện thoại di động dưới mọi hình
thức.
Điều 18. Bảo vệ bí mật nhà nước
khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc
Nội dung bí mật nhà nước nếu truyên đưa bằng phương
tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hóa theo quy định của pháp luật vê
cơ yếu.
Điều 19. Bảo vệ bí mật nhà nước
trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp
tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà
báo phải chấp hành quy định vê bảo vệ bí mật nhà nước theo Luật Báo chí và các
văn bản pháp luật vê bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 20. Cung cấp tin thuộc phạm
vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin
thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới
thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp
có thẩm quyên của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật nhà nước khi
cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam phải được cấp có thẩm quyên duyệt theo quy định sau:
a) Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật do cấp Bộ
trưởng (hoặc tương đương) ở cơ quan cấp Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố duyệt.
b) Bí mật nhà nước độ Mật do Giám đốc Sở (hoặc
tương đương) duyệt.
Điều 21. Bảo vệ bí mật nhà nước
trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức công dân Việt Nam quan hệ, tiếp
xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc
thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những thông tin thuộc phạm vi bí
mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:
a) Bảo vệ lợi ích quốc gia.
b) Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền
duyệt theo quy định sau:
+ Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật do Thủ tướng
Chính phủ duyệt;
+ Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ
Công an duyệt, riêng trong lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt;
+ Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố duyệt.
c) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa
thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
3. Tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước có thể cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm: cung cấp trong các cuộc hội thảo khoa
học do nước ngoài tổ chức hoặc có người nước ngoài tham gia; trao đổi tài liệu
khoa học, mẫu vật trong quá trình hợp tác với nước ngoài.
4. Thủ tục cung cấp tài liệu mật cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài quy định như sau: người hoặc tổ chức cung cấp tài liệu mật phải
làm văn bản xin phép trong đó nêu rõ tên người hoặc tổ chức cung cấp; tên và loại
tài liệu mật sẽ cung cấp; tên tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận; phạm vi, mục
đích sử dụng. Văn bản xin phép cung cấp tài liệu thuộc độ Tối mật gửi đến Tổng
cục An ninh - Bộ Công an để trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (trừ lĩnh vực quốc
phòng). Văn bản xin phép cung cấp tài liệu thuộc độ Mật gửi đến các cơ quan trực
tiếp quản lý tài liệu mật để trình người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của
cơ quan, tổ chức ở Trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt.
Điều 22. Mang tài liệu mật ra
nước ngoài
Công dân Việt Nam mang tài liệu mật ra nước ngoài
phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin phép và được sự đồng ý của cấp
có thẩm quyền. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ
tài liệu mật mang theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Thủ tục xin phép mang tài liệu mật ra nước ngoài
quy định như sau: người mang tài liệu mật ra nước ngoài phải có văn bản xin
phép gửi cơ quan trực tiếp quản lý tài liệu mật. Cơ quan này có trách nhiệm xem
xét văn bản và trình người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức
ở Trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Nội dung văn bản
xin phép phải nêu rõ tên người mang tài liệu mật; tên từng tài liệu mật cụ thể
sẽ mang đi; phạm vi và mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin
phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại
cửa khẩu.
Điều 23. Đăng ký các phát
minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, công dân có các phát minh,
sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đăng
ký tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Việc đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu
ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và
Ban Cơ yếu Chính phủ có quy định riêng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
có trách nhiệm lưu giữ bảo quản các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích đó
theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 24. Bảo vệ các khu vực, địa
điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí
mật nhà nước
1. Những khu vực, địa điểm được xác định thuộc phạm
vi bí mật Nhà nước phải đánh số, đặt bí số, ký hiệu mật hoặc biển cấm và thực
hiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo mật theo quy định. Mẫu biển cấm được quy định tại
Mục 7 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an.
2. Các khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ bí mật
nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
(bao gồm nơi in ấn, sao chụp; nơi hội họp, phổ biến tài liệu mật; kho cất giữ sản
phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển nhận những thông tin mật; nơi nghiên cứu thử
nghiệm các công trình khoa học có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước) phải
bảo đảm an toàn, có nội quy bảo vệ. Người không có phận sự không được tiếp cận.
Cán bộ đến công tác phải có giấy giới thiệu kèm chứng minh nhân dân và được bố
trí tiếp, làm việc ở phòng dành riêng. Tùy tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng
nơi mà tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách hoặc bán chuyên trách; tổ chức tuần
tra, canh gác, kiểm soát người ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo
vệ.
Điều 25. Tiêu hủy tài liệu mật
1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương do cấp
Cục trưởng (hoặc tương đương) quyết định, ở cấp thành phố do Giám đốc Sở (hoặc
tương đương) quyết định. Đối với mật mã thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu
Chính phủ.
2. Trong quá trình tiêu hủy tài liệu mật phải bảo đảm
không để lộ, lọt bí mật nhà nước. Tiêu hủy vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải
làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng. Tiêu hủy tài liệu phải đốt, xén,
nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.
3. Thủ tục tiêu hủy được quy định như sau: đơn vị
làm báo cáo đề xuất tiêu hủy gửi về cơ quan có thẩm quyền (theo quy định ở
trên) để quyết định. Báo cáo đề xuất tiêu hủy phải ghi rõ tên các tài liệu mật sẽ
tiêu hủy, lý do tiêu hủy, danh sách những người trực tiếp tham gia tiêu hủy và
phương pháp tiêu hủy. Khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép tiêu hủy, đơn vị lập
biên bản tiêu hủy tài liệu mật (ghi rõ thời gian tiêu hủy, tên tài liệu mật,
phương pháp tiêu hủy, danh sách những người trực tiếp thực hiện tiêu hủy) và tiến
hành việc tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy xong phải làm báo cáo kết quả tiêu hủy gửi
về cơ quan đã phê duyệt.
4. Trong những trường hợp đặc biệt, không có điều
kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định trên, nếu tài liệu mật không
được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc lợi
ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được quyền tự tiêu
hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với thủ trưởng đơn vị, cơ quan
công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu mật không có lý do chính đáng
thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Các văn bản liên quan đến việc tiêu hủy tài liệu
mật phải được lưu giữ tại bộ phận bảo mật của cơ quan.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trên địa bàn quận
có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này
đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phạm vi quản lý của
mình.
2. Công an quận có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
và kiểm tra việc thi hành Quy chế này tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn quận.
Điều 27. Chế độ báo cáo về
công tác bảo mật
1. Thủ trưởng các đơn vị phải thực hiện đầy đủ chế
độ báo cáo vê công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình:
a) Báo cáo kịp thời những vụ việc liên quan đến lộ,
lọt, mất, hư hỏng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước hoặc các hành vi vi phạm
pháp luật vê bảo vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến lợi ích của Nhà nước và
cơ quan.
b) Báo cáo toàn diện vê công tác bảo vệ bí mật nhà
nước định kỳ hàng năm.
2. Chế độ báo cáo quy định như sau:
Báo cáo của cơ quan, tổ chức gửi vê Ủy ban nhân dân
quận (qua Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn
quận do Công an quận làm Thường trực) và cơ quan công an cùng cấp.
Điều 28. Công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc
hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức trên địa
bàn quận.
2. Công an quận có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thanh
tra nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn quận.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột
xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ
phải được tiến hành ít nhất hai (02) năm một lần.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những
thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra,
kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi Ủy ban nhân dân quận
và cơ quan công an cùng cấp để theo dõi.
5. Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ
bí mật nhà nước, Công an quận chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 29. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong các thành
tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập,
làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn
bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị
mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt,
mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà
nước theo chức trách được giao.
Điều 30. Xử lý vi phạm
Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước phải được
điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, hậu quả tác hại
gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo đúng quy định của pháp luật./.