ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Tân
Phú, ngày 22 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng
Tư pháp tại Tờ trình số 398/TTr-TP ngày 05 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Tân Phú.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Tài chính -
Kế hoạch, thủ trưởng các ban, ngành quận và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Tấn Lực
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của Ủy
ban nhân dân quận Tân Phú)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về
đối tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật tại quận Tân Phú.
Điều 2.
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban
nhân dân quận ban hành;
b) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban
nhân dân phường ban hành.
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn
bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành bao gồm:
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng được ban hành dưới hình thức như công văn, thông báo, thông cáo,
quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản
hành chính khác do Ủy ban nhân dân quận, phường ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
những người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành (kể
cả những văn bản được ký thay (KT.), ký thừa ủy quyền (TUQ.) và ký thừa lệnh
(TL.), bao gồm:
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận ban hành;
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường ban hành.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy
bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng được kiểm tra, xử lý theo quy định này.
Điều 3.
Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật
nêu tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa
bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng được rà soát theo Quy chế này.
Điều 4. Kiểm
tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản
có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Phương
thức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản
được ban hành:
2. Tự kiểm tra khi nhận thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc theo yêu cầu, kiến
nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm
tra văn bản sau khi văn bản được ban hành đối với những văn bản do mình chủ trì
soạn thảo hoặc có nội dung thuộc lĩnh vực do mình phụ trách; phối hợp cùng Phòng
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra những văn bản có nội dung thuộc
lĩnh vực do mình phụ trách khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn
bản.
b) Trưởng phòng Tư pháp có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận:
- Tự kiểm tra văn bản ngay sau
khi văn bản được ban hành đối với văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực của ngành
Tư pháp và các văn bản có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
- Tự kiểm tra văn bản khi nhận
được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản.
- Tổ chức tự kiểm tra văn bản có
nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành:
a) Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban hành ngay sau khi
văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch phường
giúp Ủy ban nhân dân phường, tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban
hành.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà
chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ, Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch phường
có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, phường
đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Đối với văn bản có chứa đựng
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm
pháp luật; văn bản có thể thức hoặc nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành:
a) Trưởng phòng Tư pháp quận,
cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tự
kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương
tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc tự phát
hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban
hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông
tin đại chúng.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết và phối
hợp với Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch phường trong việc tự kiểm
tra văn bản.
Điều 7. Gửi
văn bản và phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
gửi văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành đến Phòng Tư
pháp và đơn vị được phân công tự kiểm tra văn bản theo quy định;
Công chức Tư pháp - Hộ tịch
phường tiếp nhận văn bản để giúp Ủy ban nhân dân phường tự kiểm tra văn bản.
2. Trong trường hợp nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật thì Trưởng phòng Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn
bản.
3. Phòng Tư pháp, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đăng ký văn bản vào “Sổ văn bản đến để kiểm tra”
để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản.
Điều 8. Quy trình
tự kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phân công đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra
(sau đây gọi là người kiểm tra văn bản);
2. Người kiểm tra văn bản kiểm
tra toàn bộ văn bản theo quy định, đánh giá và kết luận về văn bản được kiểm
tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải văn bản
mà mình đã kiểm tra; lập Phiếu kiểm tra văn bản đối với từng văn bản, lập danh
mục văn bản đã kiểm tra và trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ký xác
nhận vào báo cáo.
3. Trong trường hợp phát hiện
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập
Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và mở Hồ sơ kiểm tra văn bản
theo quy định.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật của văn bản, đồng thời chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về biện pháp xử
lý.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản theo quy định cho cấp có thẩm quyền đã ban
hành văn bản đó. Trong trường hợp không thống nhất được nội dung trái pháp luật
và hướng xử lý giữa cơ quan chủ trì tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị có liên
quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra có trách nhiệm nêu rõ ý kiến của
các bên. Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành văn bản đó là quyết định
cuối cùng.
Điều 9. Xử
lý và công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp
luật, mức độ không phù hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các hình thức
quy định. Cơ quan được giao chủ trì tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm dự thảo
văn bản xử lý trình cơ quan ban hành văn bản để xử lý.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản
trái pháp luật:
a) Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái
pháp luật được công bố công khai như sau:
- Văn bản do Ủy ban nhân dân
quận ban hành được đăng trên Công báo thành phố, Trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân quận, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận và những nơi khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định;
- Văn bản do Ủy ban nhân dân
phường ban hành được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành và những nơi khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định.
b) Văn bản xử lý đối với văn bản
có chứa đựng quy phạm pháp luật, văn bản có nội dung và thể thức như văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mà trước đó văn bản đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản
khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì
phải thông báo kết quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản theo quy định.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình kiểm tra, xử
lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản phải
hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp
luật được phát hiện qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để
xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật.
đ) Các văn bản, tài liệu khác
hình thành trong quá trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10.
Phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 11.
Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Trưởng phòng Tư pháp:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban
hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có
chứa đựng quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành nhưng không
được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ban hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra văn bản có chứa đựng quy
phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp
luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
Điều 12.
Gửi văn bản để kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban
nhân dân quận gửi 01 (một) bản chính văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra; Ủy ban
nhân dân phường gửi 01 (một) bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp để kiểm tra;
2. Cơ quan, người ban hành văn
bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như
văn bản quy phạm pháp luật gửi văn bản do mình ban hành cho Trưởng phòng Tư
pháp khi có yêu cầu, để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13.
Quy trình thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Phòng Tư pháp mở “Sổ văn bản
đến để kiểm tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm
tra.
2. Trưởng phòng Tư pháp phân
công chuyên viên chuyên trách, cộng tác viên (sau đây gọi là người kiểm tra văn
bản) tiến hành kiểm tra văn bản.
3. Người kiểm tra văn bản có
trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp
lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định để xem xét, đánh giá và kết
luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng,
năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc
kiểm tra, thời điểm kiểm tra); lập Phiếu kiểm tra văn bản kèm theo danh mục
những văn bản đã được phân công kiểm tra và trình Trưởng phòng Tư pháp văn bản
xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
4. Khi phát hiện nội dung của
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải
báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật; lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định và trình
Trưởng phòng Tư pháp.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Trưởng
phòng Tư pháp quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận, trao đổi về nội
dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
6. Trưởng phòng Tư pháp thông
báo theo thẩm quyền về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được
kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý, thông báo
kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo của Phòng Tư
pháp thực hiện theo quy định. Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của
văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội thì trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành
văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy
định của pháp luật.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ quan,
người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông
báo kết quả xử lý cho Phòng Tư pháp.
8. Hết thời hạn 30 ngày để tự xử
lý nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự
kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không
nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong
thời hạn 15 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản đó phải
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét xử lý theo quy
định.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo
của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện
qua kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật; ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có); thông báo
của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm
tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 14.
Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1. Phòng Tư pháp phải mở Sổ theo
dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để theo dõi, đôn đốc việc xử lý
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra.
2. Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định và được lưu vào
Hồ sơ kiểm tra văn bản.
Điều 15. Tổ
chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
1. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp:
Căn cứ tình hình thực tế và nhu
cầu công tác kiểm tra, xử lý văn bản Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho
Ủy ban nhân dân quận về Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo chuyên đề, địa
bàn; quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; thông báo về nội dung,
chương trình làm việc cho đơn vị có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển
khai, thực hiện Chương trình đó; báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân
quận đồng thời thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan,
người có văn bản được kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra có trách nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo
Kế hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện hỗ trợ Đoàn kiểm tra liên ngành thực
hiện Kế hoạch kiểm tra;
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ, công chức có chuyên
môn phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra liên
ngành theo đề nghị của Phòng Tư pháp.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ
SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16.
Phương thức rà soát
1. Rà soát thường xuyên:
a) Khi tình hình kinh tế - xã
hội thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho
nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
quận, phường không còn phù hợp;
b) Khi nhận được thông tin, yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, phường ban hành có chứa nội dung trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh
vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc
xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17.
Trách nhiệm rà soát
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện việc rà soát thường
xuyên và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực
được giao phụ trách.
2. Phòng Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận giúp Ủy ban nhân dân
quận rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành và văn bản do Hội đồng
nhân dân quận ban hành quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch phường
giúp Ủy ban nhân dân phường rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban hành
và văn bản do Hội đồng nhân dân phường quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Điều 18.
Quy trình rà soát
1. Thu thập, tập hợp văn bản,
lập danh mục văn bản cần rà soát, văn bản dùng để đối chiếu;
2. Phân loại văn bản rà soát,
lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và danh mục văn bản còn hiệu lực thi
hành;
3. Thực hiện rà soát văn bản,
lập phiếu rà soát, xác định các dạng khiếm khuyết của văn bản và đề xuất xử lý những
khiếm khuyết của văn bản sau rà soát;
4. Tổng hợp và phân loại văn bản
sau rà soát và lập danh mục đề xuất xử lý văn bản: Danh mục văn bản đề nghị hủy
bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực và danh mục văn bản đề nghị sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành văn bản khác thay thế.
5. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 19.
Phiếu rà soát văn bản
Phiếu rà soát văn bản được lập
sau khi đã hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản. Phiếu rà soát thể hiện
kết quả rà soát do người trực tiếp thực hiện việc rà soát lập. Đây là cơ sở để
tổng hợp, phân loại văn bản sau rà soát; là cơ sở để người có thẩm quyền xử lý
hoặc đề xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát. Nội dung Phiếu rà soát thực
hiện theo mẫu quy định.
Điều 20. Xử
lý kết quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Đối với văn bản do Ủy ban
nhân dân quận, phường ban hành:
a) Định kỳ 6 (sáu) tháng một
lần, Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch phường có trách nhiệm
lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi
hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp xử lý văn bản bằng các hình thức: hủy bỏ, bãi bỏ văn bản, công bố
văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm kịp thời xem xét, có ý
kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được báo
cáo của Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch phường.
2. Về công bố kết quả rà soát:
Các quyết định hủy bỏ, bãi bỏ,
công bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
Mục 2. HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21.
Mục đích hệ thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn
bản, những quy định đã được rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống
nhất về nội dung, hình thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng
ngành, từng cơ quan ban hành văn bản;
2. Định kỳ công bố Danh mục hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 22.
Phương thức hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân quận, phường ban hành được hệ thống hóa theo nhu cầu quản lý nhà
nước ở địa phương.
Điều 23.
Quy trình hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận và
Ủy ban nhân dân phường
1. Lập kế hoạch hệ thống hóa văn
bản.
2. Thu thập, tập hợp, phân loại
kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân
loại và lập danh mục chung văn bản hệ thống hóa.
3. Kiểm tra, rà soát văn bản
thuộc danh mục hệ thống hóa; lập các danh mục văn bản gồm có: Danh mục văn bản
hết hiệu lực, danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết,
danh mục văn bản cần ban hành mới.
4. Xử lý các văn bản có khiếm
khuyết.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa
văn bản.
Điều 24. Xử
lý văn bản có khiếm khuyết và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Trên cơ sở xem xét, thẩm tra
kết quả hệ thống hóa văn bản theo ngành, lĩnh vực do các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm trình
Ủy ban nhân dân quận:
a) Quyết định xử lý văn bản
thuộc danh mục văn bản cần hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi
hành;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực
thi hành để đăng Công báo thành phố.
c) Danh mục văn bản cần sửa đổi,
bổ sung, ban hành văn bản khác thay thế, các nội dung cần ban hành văn bản và
đề xuất đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản.
d) Danh mục văn bản được hệ
thống hóa.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận
ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành văn bản ở những nội dung,
lĩnh vực cần ban hành văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mà cơ quan phụ
trách.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VÀ
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Tăng cường lực lượng cán bộ, cộng tác viên làm công tác kiểm tra và rà soát, hệ
thống hóa văn bản
Phòng Tư pháp tổ chức quản lý và
sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Cập nhật kết quả kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản vào Cơ sở dữ
liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố
Văn bản xử lý văn bản trái pháp
luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa
văn bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực
thi hành đã được hệ thống hóa của Ủy ban nhân dân quận được cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố trên Trang thông tin điện
tử Công báo Thành phố.
Điều 27.
Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện
chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Báo
cáo được gửi đến Phòng Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo của Ủy ban nhân dân
quận.
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm
lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo quy định về
công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
Trưởng phòng Tư pháp có trách
nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Trên cơ sở báo cáo 6 tháng và
hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân quận và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, dự thảo báo cáo, trình Ủy ban nhân dân quận xem xét báo cáo Sở Tư pháp.
Điều 28.
Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Trưởng phòng Tư pháp có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân phường và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn quận.
Điều 29.
Mẫu sử dụng trong kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản
Các mẫu văn bản sử dụng trong
công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản được áp dụng theo các
mẫu về công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản ban hành kèm
theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố./.