ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2010/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 26 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết
liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 2758/SNV-XDCQ, ngày 10 tháng 12 năm 2009 và
Văn bản số 63/SNV-XDCQ ngày 14 tháng 1 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên
địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
07/2005/QĐ-UB ngày 25 tháng 2 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
ban hành Quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều
3. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2010/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn, Tổ dân phố
- Thôn, Tổ dân phố là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, chịu sự
quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn; là nơi thực hiện dân
chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản
và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, nhiệm vụ cấp trên giao và các hương ước, quy ước do thôn, tổ dân phố
quy định.
- Thôn, Tổ dân phố được thành lập các tổ, ban (như tổ hoà giải, tổ
an ninh, ban giám sát các công trình có sự đóng góp của nhân dân ... ); các tổ
chức này được thành lập hoặc giải thể theo yêu cầu thực tế của từng địa phương,
thành viên các tổ chức này do nhân dân bầu, hoạt động do Trưởng thôn phối hợp
với Ban công tác Mặt trận quản lý và chỉ đạo.
Điều 2. Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
thống nhất như sau
- “Thôn, tổ dân phố” sau đây gọi chung là thôn.
- “Xã, phường, thị trấn” sau đây gọi chung là cấp xã.
- “Huyện, thành phố” sau đây gọi chung là cấp huyện.
- “Trưởng thôn, Tổ Trưởng tổ dân phố” sau đây gọi chung là Trưởng thôn.
- “Phó Trưởng thôn, Phó Tổ Trưởng tổ dân phố” sau đây gọi chung là Phó
Trưởng thôn.
- “Thành lập thôn” là một thôn được thành lập mới trên cơ sở một hay nhiều
cộng đồng dân cư trong một đơn vị hành chính cấp xã hoặc từ địa bàn khác
chuyển đến hợp thành một thôn.
- “Sáp nhập thôn” là việc nhập nhiều thôn trong cùng một đơn vị hành chính
thành một thôn.
- “Chia tách thôn” là một thôn được chia ra thành nhiều thôn.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN
Điều 3. Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn
1. Trưởng thôn:
- Trưởng thôn là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền
xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ được giao tại thôn, chịu sự lãnh đạo
của chi bộ thôn hoặc chi bộ, đảng bộ xã, phường, thị trấn (nơi chưa có chi bộ
thôn) và chịu sự quản lý, điều hành của UBND cấp xã.
2. Phó Trưởng thôn:
- Tùy yêu cầu thực tế công tác ở thôn để Trưởng thôn xem xét đề nghị bố
trí 01 (một) Phó Trưởng thôn. Phó Trưởng thôn là người giúp việc cho Trưởng
thôn, thay mặt Trưởng thôn giải quyết công việc trong thôn theo sự phân công
của Trưởng thôn và chịu trách nhiệm trước Trưởng thôn và UBND cấp xã đối với
công việc được giao.
- Phó Trưởng thôn do Trưởng thôn giới thiệu (sau khi trao đổi thống nhất
với Chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn) và đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã xem xét
quyết định.
- Đối với thôn có trên 1.500 nhân khẩu, ngoài 01 Phó Trưởng thôn nêu trên
có thể xem xét bố trí thêm 01 Phó Trưởng thôn (ưu tiên xem xét đối với những
thôn có từ 02 cụm dân cư trở lên ở cách xa nhau, địa bàn rộng, giao thông đi
lại khó khăn); việc bố trí thêm Phó Trưởng thôn do UBND cấp xã đề nghị, UBND
cấp huyện xem xét quyết định.
Điều 4. Nhiệm vụ, trách nhiệm của Trưởng thôn
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt cho nhân dân trong thôn về
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các chỉ thị,
nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND cấp trên có liên quan đến địa phương;
- Bàn biện pháp xây dựng, phát triển nông thôn theo hướng văn minh, giàu
mạnh;
- Tổ chức họp để giải quyết các công việc liên quan đến quyền lợi của
người dân thuộc nội bộ cộng đồng dân cư (bình xét các hộ đói, hộ nghèo, hộ
có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, được tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết
kiệm, cấp thẻ bảo hiểm y tế; công nhận gia đình văn hóa; thành lập ban giám sát
các công trình do dân đóng góp ...);
- Tổ chức bảo vệ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn; đại diện cho nhân
dân thôn ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của
thôn;
- Xây dựng chương trình, nội dung; triệu tập và chủ trì hội nghị
thôn; triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của thôn; tổ chức cho
nhân dân thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ xã, phường, thị trấn; tổ chức
xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; làm tốt công tác hòa giải bảo đảm
đoàn kết, thống nhất giữa các hộ và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
thôn; tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND cấp xã giao; tập hợp, phản ánh, đề
nghị chính quyền cấp xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân;
- Báo cáo trước hội nghị thôn theo định kỳ sáu tháng và một năm về hoạt
động của thôn;
- Hàng tháng báo cáo lên UBND cấp xã kết quả triển khai các mặt công tác
tại thôn;
- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận tổ chức cho nhân dân góp ý kiến về
báo cáo kết quả công tác của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp xã.
Điều 5. Quyền lợi của Trưởng thôn
- Được hưởng phụ cấp theo quy định chung của Trung ương và của tỉnh, được
mời tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng;
- Được UBND cấp xã mời họp về các vấn đề nội dung có liên quan;
- Trưởng thôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng. Trường hợp
không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín
nhiệm thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hội nghị thôn
- Hội nghị thôn được tổ chức mỗi tháng một lần, khi cần thiết có thể tổ
chức họp bất thường;
- Thành phần hội nghị là chủ hộ, cử tri đại diện chủ hộ hoặc toàn thể cử
tri. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri tham
dự. Đối với những thôn đông dân cư có thể tổ chức hội nghị tại các điểm, nghị
quyết của thôn được xác định trên cơ sở kết quả tổng số hội nghị tại các điểm.
- Nội dung hội nghị:
+ Thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn
kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống
mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống
tốt đẹp, thuần phong mỹ tục trong cộng đồng dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng
thôn, xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước và nghị quyết, quyết định của
thôn;
+ Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, nhiệm vụ do UBND cấp xã giao.
+ Thực hiện dân chủ ở cấp xã gắn phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn.
Nghị quyết của thôn chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri
tham dự bỏ phiếu hoặc biểu quyết tán thành và không trái pháp luật.
Chương III
THÀNH LẬP, CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, ĐỔI TÊN THÔN
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Yêu cầu của việc thành lập, chia tách, sáp nhập
thôn
- Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng
mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phải phù hợp với quy hoạch chung của xã, huyện, tỉnh; đồng thời phù hợp
cơ cấu kinh tế và kế hoạch bố trí lực lượng sản xuất, phân bổ dân cư của từng
vùng và tiểu vùng;
- Bảo đảm sự đoàn kết dân tộc, tôn trọng phong tục, tập quán tốt đẹp và
thuận tiện cho việc đi lại của nhân dân.
Điều 9. Điều kiện thành lập, chia tách, sáp
nhập, đổi tên thôn
1. Thành lập mới:
- Đối với địa bàn nông thôn: Quy mô dân số có ít nhất là 50 hộ trở lên.
- Đối với địa bàn đô thị: Địa bàn quản lý rộng, đất nông nghiệp nằm xen kẽ
trong khu dân cư, chưa có đường phố, ngõ phố cụ thể và có ít nhất là 200 hộ trở
lên.
2. Chia tách:
- Đối với địa bàn nông thôn: Có từ 300 hộ trở lên, địa bàn rộng, địa hình
chia cắt nhiều bởi sông suối, giao thông, thông tin liên lạc chưa phát triển,
tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp, khó quản lý.
- Đối với địa bàn đô thị: Có từ 400 hộ trở lên, địa bàn rộng, có đất nông
nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, chưa có đường phố, ngõ phố cụ thể, tình
hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp, khó quản lý.
3. Sáp nhập:
- Đối với địa bàn nông thôn: Thôn có dân số ít, phong tục tập quán sinh
hoạt giống nhau, cùng nằm trong một địa bàn, có đường giao thông đi lại thuận
lợi.
- Đối với địa bàn đô thị: Thôn có dân số ít, nằm cùng trên một đường phố,
ngõ phố được quy hoạch, cùng nằm trong một địa bàn và thuận lợi cho việc quản
lý.
4. Đổi tên thôn: Đối với những nơi tên thôn chưa phù hợp với địa
danh, truyền thống văn hóa của nhân dân hoặc do thay đổi đơn vị hành chính ảnh
hưởng đến tên thôn hoặc do nhân dân tại thôn đề nghị.
* Các trường hợp đặc biệt sau đây nếu không đảm bảo các điều
kiện theo quy định trên thì việc xem xét đề nghị chia tách, thành lập mới phải
giải trình rõ để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định:
- Do chia tách đơn vị hành chính mà có đường địa giới mới đi qua các thôn
tạo thành các khu dân cư cách xa các thôn khác, đi lại khó khăn;
- Do dãn dân tách hộ lập vườn hoặc di dân giải phóng mặt bằng hình thành
các khu dân cư cách xa các thôn khác, đi lại khó khăn;
- Do tiếp nhận dân kinh tế mới từ nơi khác đến và ở xa các khu dân cư
trong cùng đơn vị hành chính, đường giao thông đi lại khó khăn;
- Những thôn có các cụm dân cư sống tách biệt, đường giao thông đi lại khó
khăn; vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc ít người, cần có sự bảo tồn, duy trì
phong tục, tập quán và phát huy bản sắc dân tộc ... .
Điều 10. Quy trình và hồ sơ thành lập, chia tách, sáp
nhập, đổi tên thôn
1. Công tác chuẩn bị:
- UBND cấp xã có trách nhiệm dự thảo phương án
báo cáo UBND cấp huyện xem xét trước khi lập hồ sơ chính thức. Dự thảo phương
án thành lập, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn cần làm rõ những nội dung chính
như sau: Sự cần thiết phải thành lập, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, dự
kiến tên thôn, vị trí địa lý, dân số (số hộ, số nhân khẩu, dân tộc thiểu số,
nam, nữ, lao động); diện tích thôn (đơn vị tính là ha); thuận lợi, khó khăn về
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ... các giải pháp thực hiện sau khi
thành lập;
- UBND cấp huyện có văn bản trao đổi, thống nhất
với Sở Nội vụ về chủ trương để thông báo cho UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án,
hồ sơ, thủ tục theo quy định.
- Khi có chủ trương, UBND cấp xã tổ chức lấy ý
kiến cử tri trong khu vực dự kiến thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên thôn
và lập biên bản. Nội dung biên bản nêu rõ: tổng số cử tri, số cử tri đồng ý,
không đồng ý; nếu có trên 50% số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ) dự họp
đồng ý thì UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án trình HĐND cùng cấp thông qua và ra
nghị quyết.
- Khi có nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình
UBND cấp huyện.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ gửi UBND tỉnh bao gồm:
- Phương án thành lập thôn của UBND cấp xã;
- Biên bản họp lấy ý kiến cử tri nơi đề nghị chia tách, thành lập, sáp
nhập, đổi tên thôn.
- Nghị quyết của HĐND cấp xã.
- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện.
- Tờ trình của UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương IV
BẦU CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN
Mục 1. BẦU CỬ TRƯỞNG THÔN
Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng thôn:
Trưởng thôn phải là người có hộ khẩu và cư trú
thường xuyên ở thôn đủ 12 tháng trở lên, đủ 21 tuổi trở lên; có sức khoẻ, nhiệt
tình, có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất đạo đức tốt, được
nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu; có năng lực, phương pháp
vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng dân cư
và cấp trên giao.
Điều 12. Công tác chuẩn bị hội
nghị bầu Trưởng thôn
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp
xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn; chủ trì, phối hợp với Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách
người ứng cử Trưởng thôn; báo cáo với Chi uỷ Chi bộ thôn (đối với thôn chưa có
chi bộ thì Đảng bộ hoặc Chi bộ cấp xã) để thống nhất danh sách người ra ứng cử
(từ 1- 2 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch
UBND cấp xã:
- Quyết định thành lập
Tổ bầu cử gồm: Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, thư ký và các
thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại
diện cử tri thôn;
- Quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu
cử, bao gồm các nhiệm vụ cơ bản như sau: Lập và công bố danh sách cử tri hoặc cử
tri đại diện chủ hộ tham gia bầu cử, công bố danh sách ứng cử viên, tổ chức Hội
nghị bầu cử, kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử, báo cáo kết quả Hội nghị bầu
cử và các tài liệu có liên quan cho UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã.
- Quyết định thành
phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu
cử Trưởng thôn.
Các quyết định này
phải được thông báo đến nhân dân ở thôn chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 13. Tổ chức bầu cử Trưởng
thôn
Tuỳ theo điều kiện của từng địa phương mà việc
bầu Trưởng thôn có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn hoặc tổ chức hội nghị
bầu cử riêng.
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử
Trưởng thôn:
Hội nghị bầu Trưởng thôn được tiến hành khi có
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng thôn thực hiện theo trình
tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố
ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng
thôn đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử
tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng
thôn;
d) Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn giới
thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn do Ban công tác Mặt trận thôn
đề cử và Chi uỷ Chi bộ thôn thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2,
Điều 12 của Quy định này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới
thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người
ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những
người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách
những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có
trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu Trưởng thôn:
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực
tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm
nhiệm vụ kiểm phiếu;
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ
phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là
người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm
phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra;
số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu
cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
toàn thôn.
Người trúng cử Trưởng thôn là người đạt trên 50%
số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong toàn thôn.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký
của các thành viên Tổ bầu cử.
g) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu
Trưởng thôn, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến UBND cấp xã và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Điều 14. Bầu cử lại Trưởng thôn
1. Nếu kết quả bầu cử Trưởng thôn xảy ra trường hợp sau đây thì phải tiến
hành bầu cử lại:
- Số cử tri (hoặc cử tri đại diện chủ hộ) ghi
trong danh sách cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50 %;
- Kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% số
phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
toàn thôn;
- Vi phạm các quy định về bầu cử tại Điều 13 Quy
định này.
Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
2. Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn thì Chủ
tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của
thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời, UBND cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng
thôn mới theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này.
Điều 15. Việc công nhận kết
quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng
tổ bầu cử, UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng
thôn hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc
quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của UBND cấp
xã.
Mục 2. MIỄN
NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN.
Điều
16. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn
1. Trưởng thôn có thể được miễn nhiệm do sức
khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a) Người xin miễn
nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh
Trưởng thôn gửi Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn được điều động làm
công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
b) Việc miễn nhiệm
Trưởng thôn được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
ở thôn. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng
thôn;
Hội nghị miễn nhiệm
Trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn tham dự;
c) Trình tự hội nghị
miễn nhiệm Trưởng thôn:
- Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng thôn trình
bày lý do của việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận,
đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn;
- Hội nghị tiến hành
biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm
nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên
50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán
thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn báo cáo
UBND cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, UBND cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức
danh Trưởng thôn, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để
điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới; trường hợp
UBND cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng thôn
mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã ra quyết
định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn. Quy trình bầu Trưởng thôn mới
thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này.
Điều
17. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn
1. Trưởng thôn khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục
tùng sự chỉ đạo điều hành của UBND cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định
của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp
xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất
một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc
của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị thì UBND cấp
xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn.
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội
nghị bãi nhiệm Trưởng thôn.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn được tiến hành
khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự.
Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn
mời đại diện UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tuyên bố lý
do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn trình bày bản tự kiểm điểm của
mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện
pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn không tham dự hội nghị hoặc có tham dự
nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm
trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng
thôn. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín
do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm
vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc bãi nhiệm
Trưởng thôn, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn lập biên bản, báo cáo UBND
cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn của Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, UBND cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng
thôn, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành
hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới; trường hợp UBND cấp xã
không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn mới phải được tiến hành
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã ra quyết định công nhận kết quả
bãi nhiệm Trưởng thôn. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo quy định
tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này.
Điều 18. Kinh phí tổ chức bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn do ngân sách cấp
xã đảm bảo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Chủ
tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung./.