ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 07 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẦU CỬ TRƯỞNG KHÓM, ẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQ Việt Nam ngày 17 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban TWMTTQ Việt Nam Hướng dẫn thi hành các Điều
11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ Trưởng Bộ
Nội vụ về việc Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thôn và Tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về bầu cử Trưởng khóm, ấp trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các
huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức TU;
- Ban Dân vận TU;
- Sở Nội vụ; Sở Tài chính;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- UBND các huyện, thị, TP;
- TT. Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẦU CỬ TRƯỞNG KHÓM, ẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Quy định này áp dụng khi thực
hiện việc bầu cử Trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và các tổ chức, cá nhân khi tham gia các
hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2.
Nguyên tắc bầu cử.
1. Việc bầu cử Trưởng ấp tùy
theo điều kiện của từng địa phương để có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị ấp hoặc
tổ chức thành cuộc bầu cử riêng:
a) Trường hợp tổ chức bầu cử Trưởng
ấp kết hợp tại Hội nghị ấp được tiến hành theo quy định tại Điều 8 Nghị quyết
liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQ Việt Nam ngày 17/4/2008 của Chính phủ, Ủy
ban TWMTTQ Việt Nam.
b) Trường hợp bầu cử Trưởng ấp
được tổ chức thành cuộc bầu cử riêng, phải thực hiện theo đúng các bước quy định
tại Quy trình này và được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại diện hộ gia đình có hộ khẩu
thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại ấp, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử
Trưởng ấp.
Điều 3.
Tiêu chuẩn Trưởng ấp.
Trưởng ấp là người đại diện cho
nhân dân và đại diện cho chính quyền xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là
cấp xã) để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính và tự quản tại ấp. Trưởng ấp phải
có các tiêu chuẩn sau:
1. Tuổi đời: Từ 21 tuổi trở lên;
có hộ khẩu thường trú tại ấp.
2. Lý lịch rõ ràng, sức khỏe tốt,
đủ điều kiện đáp ứng nhiệm vụ.
3. Là người trung thành với tổ
quốc Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư;
trung tâm đoàn kết thống nhất trong cộng đồng dân cư.
4. Học vấn: Trình độ học vấn tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên; có hiểu biết và có kiến thức quản lý nhà nước,
có kinh nghiệm trong công tác xã hội, biết tổ chức, quản lý, có năng lực và
phương pháp vận động tổ chức, nhân dân thực hiện tốt công việc của cộng đồng và
nhiệm vụ trên giao bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong cộng đồng dân
cư.
5. Bản thân và gia đình gương mẫu
chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
6. Được đa số nhân dân tín nhiệm.
Chương II
QUY TRÌNH BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP
Điều 4. Chuẩn
bị bầu cử.
1. Chậm nhất là 20 ngày trước
ngày tổ chức bầu cử, UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử Trưởng
ấp; chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác mặt trận cùng cấp xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước
ngày tổ chức bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp tổ chức hội nghị Ban công
tác Mặt trận dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp.
a) Thành phần hội nghị:
Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ
trì, phối hợp với Trưởng ấp, Chi ủy Chi bộ ấp, Trưởng các tổ chức đoàn thể (Chi
hội trưởng Nông dân, Chi hội trưởng Phụ nữ, Chi hội trưởng Cựu chiến binh, Bí
thư Chi đoàn thanh niên, Chi hội trưởng thanh niên).
b) Nội dung hội nghị:
Trưởng ấp, công bố Quyết định của
UBND cấp xã về ngày tổ chức bầu cử Trưởng ấp, phổ biến kế hoạch tổ chức bầu cử,
các điều kiện đảm bảo cho công tác tổ chức bầu cử.
3. Trưởng Ban công tác Mặt trận
phổ biến tiêu chuẩn, dự kiến số lượng, công tác hiệp thương giới thiệu người ứng
cử Trưởng ấp (từ 02 đến 3 người).
4. Cuộc họp Ban công tác Mặt trận
có Thư ký lập biên bản trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, tổng số
người được triệu tập, số người tham dự, nội dung và nhận xét của hội nghị về những
ưu điểm, nhược điểm của người được dự kiến giới thiệu ứng cử để báo cáo với Chi
ủy Chi bộ ấp.
Điều 5. Hội
nghị cử tri.
Tổ chức hội nghị cử tri để thảo
luận điều kiện, tiêu chuẩn và giới thiệu ứng cử:
1.Thành phần hội nghị:
a) Trưởng Ban công tác Mặt trận
chủ trì, phối hợp với Trưởng ấp mời cử tri trong ấp. Hội nghị ấp được tiến hành
khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ trong ấp dự.
b) Trưởng ấp mời đại diện Lãnh đạo
Đảng ủy, UBND, Thường trực UBMTTQ Việt Nam cấp xã; đại diện Chi ủy Chi bộ, Chi
đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi,
Hội Chữ thập đỏ...của ấp cùng dự hội nghị.
2. Nội dung, thủ tục, trình tự:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận
tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự; giới thiệu Thư ký hội nghị.
b) Trưởng ấp công bố Quyết định
của UBND cấp xã về ngày tổ chức bầu cử, kế hoạch bầu cử; báo cáo công tác nhiệm
kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.
c) Trưởng ban công tác Mặt trận
phổ biến điều kiện, tiêu chuẩn Trưởng ấp và dự kiến danh sách những người ra ứng
cử của Ban công tác Mặt trận (Có thể giới thiệu từ 02 đến 03 người).
d) Hội nghị tham gia thảo luận
điều kiện, tiêu chuẩn và giới thiệu người ứng cử hoặc tự ứng cử.
đ) Thông qua biên bản cuộc họp.
e) Trưởng ban công tác Mặt trận ấp
kết thúc hội nghị.
Điều 6. Tổ
chức hội nghị để thống nhất và ấn định danh sách những người ứng cử Trưởng ấp.
Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp
triệu tập và chủ tọa hội nghị.
1. Thành phần hội nghị:
a) Đại diện Lãnh đạo Chi ủy Chi
bộ, Trưởng các tổ chức đoàn thể (Bí thư Chi đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi).
b) Mời đại diện Lãnh đạo Đảng ủy,
UBND và Thường trực UBMTTQ Việt Nam cấp xã dự hội nghị.
2. Nội dung, thủ tục, trình tự:
a) Trưởng Ban công tác Mặt trận
nêu mục đích; nội dung; giới thiệu đại biểu; Thư ký hội nghị thông qua danh
sách những người được Ban công tác Mặt trận, cử tri giới thiệu và người tự ứng
cử.
b) Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn
Trưởng ấp, hội nghị thảo luận và ấn định số người ứng cử Trưởng ấp. Số người ứng
cử ít nhất là 02 người để cử tri lựa chọn bầu một người.
c) Hội nghị lập biên bản ghi rõ
thành phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung,
diễn biến hội nghị và thỏa thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách ấn định
những người ứng cử Trưởng ấp.
d) Ban công tác Mặt trận ấp, hướng
dẫn các ứng cử viên làm đơn xin ứng cử, lí lịch, tiểu sử tóm tắt.
đ) Ban công tác Mặt trận ấp tổng
hợp báo cáo xin ý kiến Chi ủy Chi bộ và Cấp ủy cấp trên.
e) Đảng ủy và UBND, UBMTTQ Việt
Nam xã, phường, thị trấn xem xét thống nhất nhân sự và thông báo cho Cấp ủy,
Trưởng ấp và Ban công tác Mặt trận ấp biết thực hiện.
Điều 7.
Thành lập tổ bầu cử.
1. Chậm nhất 10 ngày trước ngày
tổ chức bầu cử Trưởng ấp. UBND xã, phường, thị trấn tùy theo địa hình và cử tri
ở các ấp để thành lập ở mỗi ấp số lượng tổ bầu cử cho phù hợp. Mỗi tổ bầu cử từ
03 đến 05 người do Trưởng Ban hoặc Phó trưởng Ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng.
Các thành viên khác gồm đại diện của tổ chức Đảng; tổ chức đoàn thể trong ấp là
những người không có tên trong danh sách ứng cử. Tổ bầu cử có Tổ trưởng, Tổ
phó, Thư ký và Ủy viên.
2. Tổ bầu cử có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
a) Lập và niêm yết danh sách cử
tri tham gia bầu cử, danh sách ứng cử viên chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ
chức bầu cử.
b) Nhận tài liệu và phiếu bầu
(Có đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn ở góc trái phía trên của phiếu bầu)
từ UBND xã, phường, thị trấn để phát cho cử tri trong ngày bầu cử, chuẩn bị hòm
phiếu.
c) Thường xuyên thông báo cho cử
tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, danh sách ứng cử viên, thời gian bỏ phiếu
trong thời hạn 05 ngày trước ngày bầu cử.
d) Bố trí, trang trí phòng bỏ
phiếu.
đ) Tổ chức ngày bầu cử theo đúng
nội quy của phòng bỏ phiếu.
e) Xét giải quyết những khiếu nại
về bầu cử.
g) Kiểm phiếu và lập biên bản kết
quả kiểm phiếu.
h) Công bố kết quả bầu cử.
i) Báo cáo kết quả bầu cử, chuyển
giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu liên quan đến việc bầu cử
Trưởng ấp lên UBND xã, phường, thị trấn.
3. Tổ bầu cử hết nhiệm vụ khi đã
công bố kết quả bầu cử cho nhân dân biết và trình đầy đủ các thủ tục liên quan
đến công tác bầu cử lên UBND cấp xã.
Điều 8.
Trình tự bầu cử.
1. Cuộc bầu cử tiến hành bắt đầu
từ 07 giờ sáng và kết thúc vào lúc 12 giờ trưa cùng ngày, trường hợp khi có
100% cử tri trong danh sách được niêm yết đi bỏ phiếu thì Tổ bầu cử có thể kết
thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn.
2. Trước khi tiến hành bỏ phiếu,
Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
3. Mỗi cử tri có quyền bỏ một
phiếu bầu và tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bỏ thay. Trường hợp cử
tri đi vắng xa nhà hoặc già yếu, ốm đau, tàn tật không tự mình đi bỏ phiếu được
thì báo cáo cho tổ bầu cử biết để ghi rõ vào cột ghi chú của danh sách cử tri
không tham gia bầu cử.
Điều 9. Việc
kiểm phiếu.
1. Việc kiểm phiếu phải được tiến
hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
2. Trước khi mở hòm phiếu Tổ bầu
cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu còn không sử dụng và mời
02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Điều 10. Những
phiếu sau đây là không hợp lệ.
1. Phiếu không phải là phiếu theo
mẫu quy định của Tổ bầu cử phát.
2. Phiếu không đóng dấu của UBND
cấp xã.
3. Phiếu để số người được bầu 02
người trở lên.
4. Phiếu gạch, xóa hết tên người
ứng cử.
5. Phiếu ghi tên người khác
ngoài danh sách người ứng cử.
Điều 11. Kết
quả bầu cử.
1. Sau khi kiểm phiếu xong Tổ bầu
cử lập biên bản kiểm phiếu, xác nhận kết quả kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải
ghi rõ:
a) Số người được ứng cử, đề cử.
b) Tổng số cử tri của ấp, khóm.
c) Số cử tri tham gia bỏ phiếu,
tỷ lệ so với tổng số cử tri có tên trong danh sách.
d) Số cử tri không tham gia bỏ
phiếu có lý do.
đ) Số cử tri không tham gia bỏ
phiếu không có lý do.
e) Số phiếu phát ra.
g) Số phiếu thu vào.
h) Số phiếu hợp lệ.
i) Số phiếu không hợp lệ.
k) Số phiếu bầu cho mỗi người ứng
cử; tỷ lệ so với số phiếu hợp lệ.
2. Biên bản kiểm phiếu xác định
kết quả bầu cử được thành lập 03 bản phải có chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó, Thư
ký và hai cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến UBND cấp xã, 01 bản gửi
UBMTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn và 01 bản lưu hồ sơ.
Điều 12. Thể
lệ bầu cử.
1. Danh sách những người trúng cử
(Người trúng cử là người có quá nửa số phiếu hợp lệ và nhiều phiếu hơn. Trường
hợp 02 người có số phiếu ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
2. Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu
số cử tri tham gia bỏ phiếu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách hoặc
kết quả bầu cử không có người nào đạt đến 50% số phiếu bầu hợp lệ, so với tổng
số cử tri hoặc đại diện hộ trong toàn ấp thì phải tiến hành tổ chức bầu cử lại.
Ngày tổ chức bầu cử lại do UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15
ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
3. Trường hợp tổ chức bầu cử lại
lần thứ 2 vẫn không bầu được Trưởng ấp, thì Chủ tịch UBND cấp xã Quyết định cử
Trưởng ấp lâm thời trong số những người ứng cử Trưởng ấp chính thức để điều
hành hoạt động của ấp cho đến khi bầu được Trưởng ấp mới.
4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng ấp lâm thời, UBND cấp xã phải tổ
chức bầu cử Trưởng ấp mới và việc tổ chức bầu cử Trưởng ấp được thực hiện theo
hướng dẫn của quy trình này.
Điều 13. Tổ
chức bầu cử Trưởng ấp tại hội nghị ấp.
1. Hội nghị bầu Trưởng ấp được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp tham dự.
2. Việc bầu cử có thể bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
3. Nếu bằng hình thức giơ tay, tổ
bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử
làm nhiệm vụ trình tự theo quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13 trên đây.
Điều 14.
Công nhận kết quả bầu cử.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được biên bản, phiếu bầu, các tài liệu liên quan và khiếu nại
(Nếu có) của Tổ trưởng Tổ bầu cử, UBND cấp xã xem xét, ra Quyết định công nhận
người trúng cử Trưởng ấp hoặc Quyết định tổ chức ngày bầu cử lại; trường hợp
không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trưởng ấp chính thức hoạt động
khi có Quyết định công nhận của UBND cấp xã.
Điều 15.
Kinh phí bầu cử.
Kinh phí tổ chức bầu cử Trưởng ấp
do ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ
chức thực hiện.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc cùng cấp chỉ đạo tổ chức thực hiện quy trình này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
có gì vướng mắc báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.