UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2009/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 13 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ Ở PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của liên Bộ:
Công an, Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 106/2007/QĐ-BCA (C11) ngày 13/02/2007 của Bộ trưởng Bộ
Công an về việc ban hành Điều lệnh cảnh sát khu vực, trong đó có quy định về cụm
dân cư ở phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 144/NQ-HĐND ngày 17/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Bình về việc phê duyệt Đề án mô hình tổ chức và chế độ chính sách của lực
lượng Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn trong tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 10/TTr-CATB ngày
30/12/2008 và giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 83/TTr-SNV ngày 01/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức Bảo
vệ dân phố và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo vệ dân phố ở phường, thị
trấn”.
Điều 2.
Giao cho Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Lao động – Thương binh và
Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Chủ tịch UBND các phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT huyện, Thành uỷ;
- UBND huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ Ở PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của
UBND tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm
nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc và trật tự an toàn xã hội, được
thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Uỷ
ban nhân dân phường, thị trấn thành lập.
Điều 2.
Nguyên tắc bố trí và hoạt động của Bảo vệ dân phố:
1. Nguyên tắc bố trí:
a) Lấy cụm dân cư (theo quy định
của Điều lệnh cảnh sát khu vực) để bố trí các Tổ Bảo vệ dân phố;
b) Đảm bảo Tổ dân phố nào cũng
có thành viên Tổ Bảo vệ dân phố;
c) Căn cứ vào số hộ gia đình, số
khẩu trong từng cụm dân cư để quyết định số lượng thành viên Tổ Bảo vệ dân phố,
nhưng mỗi Tổ Bảo vệ dân phố không quá 07 thành viên.
2. Nguyên tắc hoạt động của Bảo
vệ dân phố:
a) Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo
toàn diện của Đảng uỷ phường, thị trấn; sự giám sát của HĐND phường, thị trấn;
sự quản lý điều hành của UBND phường, thị trấn và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp
công tác của Công an phường, thị trấn.
b) Mọi hoạt động của Bảo vệ dân
phố được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
danh nghĩa của Bảo vệ dân phố để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 3.
Tổ chức của Bảo vệ dân phố:
Tổ chức của Bảo vệ dân phố gồm:
Tổ Bảo vệ dân phố và Ban Bảo vệ dân phố.
Tổ Bảo vệ dân phố được thành lập
ở cụm dân cư.
Ban Bảo vệ dân phố được thành lập
ở phường, thị trấn.
1. Tổ Bảo vệ dân phố:
Mỗi cụm dân cư (theo quy định của
Điều lệnh cảnh sát khu vực có từ 400 đến 500 hộ gia đình hoặc 1.500 đến 2.000
nhân khẩu) được thành lập một Tổ Bảo vệ dân phố. Tổ Bảo vệ dân phố gồm: Tổ trưởng,
Tổ phó và Tổ viên. Thành viên Tổ Bảo vệ dân phố do chủ hộ hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong cụm dân cư bầu ra bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín,
người trúng cử thành viên Tổ Bảo vệ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu
hợp lệ và được số phiếu hợp lệ nhiều hơn. Trong trường hợp có nhiều người được
số phiếu bằng nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử. Tổ trưởng Tổ Bảo
vệ dân phố đồng thời là Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố. Tuỳ vào tình hình, đặc điểm
và số lượng dân cư trên địa bàn, mỗi Tổ Bảo vệ dân phố có từ 3 đến 7 thành
viên. Tổ Bảo vệ dân phố có từ 5 thành viên trở lên có thể bầu thêm một Tổ phó.
2. Ban Bảo vệ dân phố:
Mỗi phường, thị trấn được thành
lập một Ban Bảo vệ dân phố. Ban Bảo vệ dân phố gồm có Trưởng ban, Phó trưởng
ban và các Uỷ viên. Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố đồng thời là Tổ trưởng Tổ Bảo vệ
dân phố ở cụm dân cư. Trưởng ban, các Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố do các Uỷ
viên Ban Bảo vệ dân phố bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Người trúng cử Trưởng
ban, Phó trưởng ban phải là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng
số Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố và có số phiếu hợp lệ cao hơn.
Khi Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố
được bầu làm Trưởng ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố để làm nhiệm vụ điều
hành chung thì cụm dân cư nào khuyết Tổ trưởng sẽ tổ chức bầu bổ sung.
(Số lượng thành viên Ban Bảo vệ
dân phố và Tổ Bảo vệ dân phố có phụ lục kèm theo).
3. Nhiệm kỳ hoạt động của Bảo vệ
dân phố là 5 năm
Chương II
BẦU, CÔNG NHẬN, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM, BỔ SUNG CÁC THÀNH VIÊN TỔ BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ BAN BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 4.
Điều kiện, tiêu chuẩn của Bảo vệ dân phố
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi
trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn (người đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú
có thời hạn từ 1 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi đăng ký).
2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân
và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
3. Có sức khoẻ, có điều kiện,
nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải
được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh trật tự; có năng lực tổ chức thực hiện
công tác phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
4. Không có tiền án, tiền sự,
không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản
chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.
5. Quan hệ tốt với nhân dân, được
quần chúng tín nhiệm và nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu bầu ra.
Điều 5.
Công tác chuẩn bị hội nghị bầu thành viên Tổ Bảo vệ dân
phố
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu
cử, Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn ra quyết định công bố ngày bầu cử thành
viên Tổ Bảo vệ dân phố; chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và Công an phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày
bầu cử, Cảnh sát khu vực phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cụm dân cư
tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử thành viên Tổ Bảo
vệ dân phố; báo cáo với Chi uỷ Chi bộ ở cụm dân cư để thống nhất danh sách người
ra ứng cử.
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày
bầu cử, Chủ tịch UBND phường, thị trấn ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ
trưởng, Thư ký, các thành viên khác và đại diện cử tri; quyết định về nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là chủ hộ hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình, nếu cử tri đại diện hộ gia đình phải là người đủ từ 18 tuổi
trở lên và có năng lực hành vi dân sự ) tham gia bầu thành viên Tổ Bảo vệ dân
phố. Các quyết định này được thông báo đến nhân dân ở cụm dân cư chậm nhất 7
ngày trước ngày bầu cử.
4. Tuỳ theo điều kiện của từng địa
phương mà việc bầu thành viên Tổ bảo vệ dân phố có thể tổ chức tại hội nghị cụm
dân cư hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Điều 6.
Bầu cử thành viên Tổ Bảo vệ dân phố tại hội nghị cụm dân
cư
1. Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì hội
nghị bầu thành viên Tổ Bảo vệ dân phố: Hội nghị bầu thành viên Tổ Bảo vệ dân phố
được tiến hành khi có trên 50% chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm
dân cư tham dự.
2. Việc bầu cử thành viên Tổ Bảo
vệ dân phố được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết
định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền
hạn Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử quyết định
để việc Tổ Bảo vệ dân phố báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội
nghị cụm dân cư. Hội nghị cụm dân cư thảo luận về công tác nhiệm kỳ qua của Tổ
Bảo vệ dân phố;
c) Tổ trưởng Tổ bầu cử nêu tiêu
chuẩn của thành viên Tổ Bảo vệ dân phố;
d) Cảnh sát khu vực phối hợp với
đại diện Ban công tác mặt trận ở cụm dân cư thống nhất danh sách người ra ứng cử
thành viên Tổ Bảo vệ dân phố do cảnh sát khu vực và Ban công tác Mặt trận ở cụm
dân cư đề cử và Chi uỷ, Chi bộ ở cụm dân cư thống nhất theo quy trình trên tại
Khoản 2, Điều 5. Tại hội nghị này, chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tự ứng
cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận và cho ý
kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý
kiến của chủ hộ hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình. Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu
quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện
bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số chủ hộ hoặc cử tri đại
diện hộ tham dự hội nghị tán thành. (số lượng và danh sách người ứng cử nhiều
hơn ít nhất là một người so với số thành viên Tổ Bảo vệ dân phố được bầu);
e) Tiến hành bầu thành viên Tổ Bảo
vệ dân phố;
- Việc bầu cử có thể bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bằng hình thức giơ tay, Tổ
bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử
làm nhiệm vụ kiểm phiếu;
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu
tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện chủ hộ hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư không phải là người ứng cử có mặt
để chứng kiến việc kiểm phiếu;
- Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập
biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số chủ hộ hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình của cụm dân cư; số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số
phiếu không hợp lệ; số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử; người ứng cử thành viên
Tổ Bảo vệ dân phố phải được quá nửa số phiếu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn thì
trúng cử. Trong trường hợp có nhiều người được số phiếu bằng nhau thì người nhiều
tuổi hơn là người trúng cử. Biên bản kiểm phiếu lập thành 04 bản, có chữ ký của
các thành viên Tổ bầu cử.
g) Cảnh sát khu vực cùng với Tổ
trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu cử thành viên Tổ bảo vệ dân phố, kèm
theo biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phường, thị trấn và Trưởng công an phường, thị trấn.
3. Tổ chức bầu cử thêm:
Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu
số người trúng cử chưa đủ 2/3 số thành viên Tổ Bảo vệ dân phố theo quy định cho
cụm dân cư thì Tổ bầu cử ghi rõ vào Biên bản xác nhận kết quả bầu cử và cùng cảnh
sát khu vực báo cáo ngay với UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Công an
phường, thị trấn để UBND phường, thị trấn quyết định ngày bầu cử thêm số thành
viên Tổ Bảo vệ dân phố còn thiếu. Việc bầu cử thêm phải được tiến hành chậm nhất
là 15 ngày sau ngày bầu cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử thêm, chủ hộ hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu
nhưng không trúng cử, nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số thành viên Tổ Bảo vệ
dân phố thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai. Quy trình bầu cử thêm thành
viên Tổ Bảo vệ dân phố thực hiện như Điều 5 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 6
4. Tổ chức bầu lại trong trường
hợp sau:
- Không đủ trên 50% số chủ hộ hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư đi bầu.
- Số phiếu của ứng cử viên không
đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
- Ngày bầu cử lại do UBND phường,
thị trấn quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử
lần đầu. Nếu bầu cử lần 2 mà vẫn không bầu được thành viên Tổ Bảo vệ dân phố
thì Chủ tịch UBND phường, thị trấn quyết định cử thành viên Tổ Bảo vệ dân phố
lâm thời và hoạt động cho đến khi bầu được thành viên Tổ Bảo vệ dân phố. Trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND phường, thị trấn ra quyết định cử
thành viên Tổ Bảo vệ dân phố lâm thời phải tổ chức bầu thành viên Tổ Bảo vệ dân
phố mới. Quy trình bầu thành viên Tổ Bảo vệ dân phố thực hiện như Điều 5 và Khoản
1, Khoản 2 Điều 6.
5. Công nhận kết quả bầu cử
thành viên Tổ Bảo vệ dân phố
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo của Tổ bầu cử, UBND phường, thị trấn xem xét ra quyết định
công nhận người trúng cử thành viên Tổ Bảo vệ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại;
trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thành viên Tổ Bảo vệ dân phố chính
thức hoạt động khi có quyết định công nhận của UBND phường, thị trấn.
Điều 7.
Bầu cử Tổ trưởng, Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố
1. Sau khi UBND phường, thị trấn
ra quyết định công nhận thành viên Tổ Bảo vệ dân phố, tiến hành việc tổ chức bầu
Tổ trưởng, Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố
2. Hình thức bầu: Bỏ phiếu kín.
3. Giới thiệu nhân sự: Căn cứ
vào tiêu chuẩn, số lượng thành viên Tổ Bảo vệ dân phố, sự lãnh đạo của Đảng uỷ,
Chi uỷ, sự chỉ đạo của UBND và Trưởng Công an phường, thị trấn. Cảnh sát khu vực
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chi uỷ, chi bộ, Tổ trưởng dân phố, Trưởng
ban công tác Mặt trận ở cụm dân cư lựa chọn, giới thiệu người ứng cử vào chức
danh Tổ trưởng, Tổ phó Bảo vệ dân phố và tổ chức họp Tổ Bảo vệ dân phố để giới
thiệu người ứng cử vào chức danh Tổ trưởng, Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố và thống
nhất việc lập danh sách người ứng cử vào chức danh Tổ trưởng, Tổ phó Bảo vệ dân
phố.
4. Tổ chức bầu cử: Việc tổ chức
bầu cử Tổ trưởng, Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố do Cảnh sát khu vực hướng dẫn và phối
hợp với chi uỷ, Tổ trưởng dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở cụm dân cư.
5. Thành phần tham gia bầu cử:
Là các thành viên Tổ Bảo vệ dân phố; mời đại diện chi uỷ, chi bộ. Tổ trưởng,
Trưởng ban công tác Mặt trận dân phố ở cụm dân cư tham dự.
6. Cuộc bầu cử chỉ có giá trị
khi có trên 50% số thành viên Tổ Bảo vệ dân phố dự họp so với tổng số thành
viên Tổ Bảo vệ dân phố. Người trúng cử Tổ trưởng, Tổ phó là người đạt trên 50%
số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số thành viên Tổ Bảo vệ dân phố (Biên bản bầu cử
theo mẫu quy định).
7. Công nhận kết quả bầu cử: Căn
cứ biên bản kết quả bầu cử các thành viên và kết quả bầu Tổ trưởng, Tổ phó; Cảnh
sát khu vực báo cáo với Trưởng Công an phường, thị trấn; Trưởng Công an phường,
thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND phường, thị trấn ra quyết định công nhận bằng
văn bản.
8. Tổ chức bầu lại trong các trường
hợp sau:
- Không đủ trên 50% số thành
viên Tổ Bảo vệ dân phố tham dự.
- Số phiếu của người ứng cử Tổ
trưởng, Tổ phó không đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
- Trường hợp số người được đề cử
quá đông kết quả bầu lần đầu không có người trúng cử. Cảnh sát khu vực phối hợp
với chi uỷ, Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận để lựa chọn những
người trong danh sách đề cử có số phiếu bầu cao nhất để báo cáo Trưởng Công an
phường, thị trấn; Trưởng Công an phường, thị trấn báo cáo đề nghị Chủ tịch UBND
phường, thị trấn cho bầu lại. Nếu bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Tổ trưởng,
Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố thì cảnh sát khu vực xin ý kiến chi uỷ, Tổ trưởng dân
phố. Trưởng ban công tác Mặt trận ở cụm dân cư báo cáo Trưởng Công an phường,
thị trấn để Trưởng Công an phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND phường, thị
trấn quyết định cử Tổ trưởng, Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố lâm thời; nhưng chậm nhất
trong thời gian không quá 6 tháng phải tổ chức bầu Tổ trưởng, Tổ phó Tổ Bảo vệ
dân phố theo quy định.
Điều 8.
Bầu cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố.
1. Hình thức bầu cử: Bỏ phiếu
kín.
2. Giới thiệu nhân sự: Căn cứ
vào tiêu chuẩn và năng lực tổ chức thực hiện của các Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố
đồng thời là Tổ trưởng tổ Bảo vệ dân phố mới được bầu từ các cụm dân cư. Trưởng
Công an phường, thị trấn báo cáo với Đảng uỷ, UBND phường, thị trấn, dự kiến
người ứng cử chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tổ chức họp các Uỷ viên
Ban Bảo vệ dân phố để giới thiệu người ứng cử vào chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và thống nhất danh sách người ứng cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân
phố.
3. Tổ chức bầu cử: Trưởng Công
an phường báo cáo Đảng uỷ, UBND phường, thị trấn và trực tiếp hướng dẫn, tổ chức
việc bầu Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố.
4. Thành phần tham gia bầu cử:
Các Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố đồng thời là Tổ trưởng tổ Bảo vệ dân phố; mời đại
diện Đảng uỷ, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn tham dự.
5. Cuộc bầu cử có giá trị khi có
trên 50% số Uỷ viên ban Bảo vệ dân phố tham gia bầu cử, người trúng cử chức
danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với
tổng số Uỷ viên ban Bảo vệ dân phố và có số phiếu bầu hợp lệ cao hơn (Biên bản
bầu cử theo mẫu quy định).
6. Công nhận kết quả bầu cử: Căn
cứ kết quả bầu cử Trưởng ban, Phó trưởng ban, Trưởng Công an phường báo cáo và
đề nghị Chủ tịch UBND phường, thị trấn quyết định công nhận bằng văn bản.
7. Tổ chức bầu lại :
- Không đủ trên 50% số Uỷ viên
Ban Bảo vệ dân phố tham gia bầu cử.
- Số phiếu của các ứng cử viên
Trưởng ban, Phó trưởng ban không đạt trên 50% số phiếu hợp lệ.
Trường hợp số người được đề cử
quá đông, kết quả bầu lần đầu không có người trúng cử, Trưởng Công an phường
báo cáo với Đảng uỷ, UBND phường, thị trấn và thống nhất với Chủ tịch Ủy ban
MTTQ ở phường, thị trấn để chọn người có số phiếu bầu cao nhất báo cáo đề nghị
Chủ tịch UBND phường, thị trấn cho bầu lại. Nếu bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu
được Trưởng ban, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì Trưởng Công an phường, thị
trấn báo cáo với UBND phường, thị trấn và đề nghị Chủ tịch UBND phường, thị trấn
quyết định cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban lâm thời nhưng chậm nhất trong thời
gian không quá 6 tháng phải tổ chức bầu Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban theo quy
định.
8. Kinh phí bầu cử Bảo vệ dân phố
do ngân sách phường, thị trấn đảm bảo.
Điều 9.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ sung các thành viên Tổ Bảo vệ
dân phố và Ban Bảo vệ dân phố.
Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ
sung các thành viên Ban Bảo vệ dân phố và Tổ Bảo vệ dân phố được thực hiện như
sau:
1. Trưởng ban, Phó trưởng ban, Tổ
trưởng, Tổ phó và tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố mà khuyết (do chết, không có đủ sức
khoẻ hoặc chuyển sang công tác khác ...) thì miễn nhiệm và tổ chức bầu bổ sung
vào các chức danh khuyết đó theo quy định.
2. Trưởng ban, Phó trưởng Ban Bảo
vệ dân phố không hoàn thành nhiệm vụ, không được tập thể và nhân dân tín nhiệm
hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật thì Trưởng Công an phường, thị trấn báo cáo, đề
xuất Chủ tịch UBND phường, thị trấn tổ chức họp tập thể Ban Bảo vệ dân phố để lấy
ý kiến đề nghị bãi nhiệm và làm thủ tục bầu người khác thay thế.
3. Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên
Tổ Bảo vệ dân phố không hoàn thành nhiệm vụ, không được nhân dân tín nhiệm hoặc
vi phạm kỷ luật, pháp luật thì Trưởng ban Bảo vệ dân phố báo cáo đề xuất với
Trưởng Công an phường, thị trấn và Trưởng Công an phường, thị trấn báo cáo với
Đảng uỷ, UBND phường, thị trấn để tổ chức họp chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình
trong cụm dân cư đã bầu thành viên để lấy ý kiến đề nghị bãi nhiệm và bầu người
khác thay thế.
4. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng ban, Phó trưởng ban, Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên Tổ Bảo vệ dân
phố được thực hiện như sau:
- Đối với Trưởng ban, Phó trưởng
ban phải được trên 50% số thành viên Ban Bảo vệ dân phố đồng y tán thành.
- Đối với Tổ trưởng, Tổ phó phải
được trên 50% số thành viên Tổ Bảo vệ dân phố đồng ý tán thành.
- Đối với thành viên Tổ Bảo vệ
dân phố phải được trên 50% chủ hộ hoặc cử tri đại diện đồng ý tán thành.
5. Căn cứ vào kết quả miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng ban, Phó trưởng ban, Tổ trưởng, Tổ phó và thành viên Tổ Bảo vệ
dân phố, Trưởng Công an phường báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND phường, thị trấn
ra quyết định bằng văn bản.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 10.
Chức năng của Bảo vệ dân phố: Bảo vệ dân phố có trách
nhiệm làm nòng cốt trong việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; thực hiện một số biện pháp công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm,
tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật,
nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân trên địa bàn.
Điều 11.
Nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố:
1. Nắm tình hình an ninh, trật tự,
phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm
hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường, thị trấn phản
ánh cho cơ quan Công an và UBND phường, thị trấn có biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn, tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra.
2. Phổ biến, tuyên truyền nâng
cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường, thị trấn tự
giác chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy bảo vệ an ninh trật tự, tham gia xây dựng
phường, thị trấn, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có
tội phạm, tệ nạn xã hội.
3. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân
trong phường, thị trấn chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý
nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tuỳ thân
khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an
ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật
tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
4. Vận động nhân dân tham gia cảm
hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù,
chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh, Trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp
hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức giao
trách nhiệm quản lý giáo dục, giúp đỡ những đối tượng trong diện quản lý, giáo
dục tại phường, thị trấn. Vận động, thuyết phục người thân của các đối tượng
đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động
họ ra đầu thú.
5. Khi có vụ việc phức tạp về an
ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo
ngay cho Công an phường, thị trấn; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị
nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu
tài sản và thực hiện công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của UBND và
công an phường, thị trấn.
6. Phối hợp với lực lượng dân
phòng và bảo vệ chuyên trách cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để
bảo vệ an ninh, trật tự theo sự chỉ đạo của UBND và Công an phường, thị trấn. Tổ
chức tuần tra, kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Quyền hạn của Bảo vệ dân phố:
1. Bắt, tước hung khí và áp giải
người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ
sở Công an phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi
vi phạm và báo cáo với UBND, công an phường, thị trấn để có biện pháp xử lý
theo quy định của pháp luật đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự
công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định
an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự an toàn xã
hội.
3. Tham gia với lực lượng Công
an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã,
trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn trên địa
bàn khu phố được phân công phụ trách. Nghiêm cấm Bảo vệ dân phố tự ý kiểm tra
giấy tờ, hàng hoá, phương tiện hoặc vào nơi của công dân để kiểm tra, kiểm soát
trái quy định.
Điều 13.
Lề lối làm việc của Bảo vệ dân phố
1. Ban Bảo vệ dân phố:
1.1. Trưởng Ban Bảo vệ dân phố
chịu trách nhiệm quản lý tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Ban Bảo vệ dân
phố, thường xuyên báo cáo tình hình kết quả thực hiện các mặt công tác của Bảo
vệ dân phố với Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn và Công an phường, thị trấn.
1.2. Phó trưởng Ban Bảo vệ dân
phố giúp việc Trưởng ban và thực hiện phần việc được phân công, thay thế Trưởng
ban Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Ban khi được Trưởng ban uỷ quyền.
1.3. Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố
chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Trưởng ban, Phó trưởng ban Bảo vệ dân
phố và có trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, biện pháp, kế hoạch
công tác của Bảo vệ dân phố ở cụm dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm
vụ khác về an ninh, trật tự do Trưởng ban, Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố giao.
1.4. Hàng tháng Ban Bảo vệ dân
phố họp 1 lần (trừ đột xuất) để kiểm điểm công tác đã làm và bàn chương trình
công tác tháng tới.
2. Tổ Bảo vệ dân phố:
2.1. Hàng tháng các Tổ trưởng tổ
Bảo vệ dân phố phải tập hợp tình hình công tác an ninh trật tự và hoạt động của
Tổ Bảo vệ dân phố để báo cáo Ban Bảo vệ dân phố biết, cho ý kiến chỉ đạo.
2.2. Hàng tuần tổ Bảo vệ dân phố
tổ chức họp để đánh giá kết quả và triển khai công tác giữ gìn an ninh trật tự
trong khu vực có sự tham gia của các cấp uỷ chi bộ, Tổ trưởng dân phố theo cụm
dân cư, cảnh sát khu vực để cùng phối hợp thực hiện.
2.3. Hàng ngày Ban Bảo vệ dân phố
và Tổ Bảo vệ dân phố bố trí người có mặt tại địa điểm làm việc để thường trực
giải quyết công việc theo quy định. Trong khi làm nhiệm vụ Bảo vệ dân phố phải
đeo băng chức danh, biển hiệu theo quy định.
Điều 14.
Mối quan hệ công tác của bảo vệ dân phố
1. Đối với Đảng uỷ, UBND phường,
thị trấn: Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo, điều hành, quản lý về tổ chức và chỉ
đạo chung về công tác.
2. Đối với cấp uỷ chi bộ Đảng và
Ban điều hành cụm dân cư: Tổ Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo điều hành chung của
cấp uỷ, chi bộ và phối hợp với Ban điều hành cụm dân cư nhằm đảm bảo an ninh trật
tự và xây dựng cụm dân cư văn hoá, an toàn về mọi mặt, phòng chống các tệ nạn
xã hội.
3. Đối với Công an phường, thị
trấn: Bảo vệ dân phố phải chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ an ninh, trật
tự và tham gia phối hợp với Công an phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an
ninh, trật tự.
4. Đối với cảnh sát khu vực, Bảo
vệ dân phố vừa chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ giữ gìn an ninh, trật tự,
vừa phối hợp giúp đỡ lực lượng cảnh sát khu vực trong công tác.
5. Phối hợp với lực lượng dân
quân tự vệ, lực lượng dân phòng, đoàn thể quần chúng và lực lượng bảo vệ chuyên
trách của cơ quan, đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường,
thị trấn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong địa bàn phường, thị trấn
theo sự chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND phường, thị trấn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 15.
Chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố
1. Mức phụ cấp hàng tháng của Trưởng
ban, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên tổ Bảo vệ dân phố
thực hiện theo Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh. Trường hợp Bảo
vệ dân phố giữ nhiều chức danh khác nhau thì phụ cấp sẽ hưởng theo chức danh
cao nhất.
- Mức phụ cấp hàng tháng của các
thành viên Ban Bảo vệ dân phố và Tổ Bảo vệ dân phố như sau:
a) Trưởng Ban Bảo vệ dân phố:
459.000đ/người/tháng.
b) Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố:
405.000đ/người/tháng.
c) Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố:
351.000đ/người/tháng.
d) Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố:
297.000đ/người/tháng.
đ) Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố:
243.000đ/người/tháng.
2. Các thành viên ban và tổ Bảo
vệ dân phố trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh theo quy định của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội và quy định tại Điều 3, Điều 11 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày
26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng thì được xem xét, công nhận là người hưởng chính sách như
thương binh hoặc liệt sĩ.
3. Các thành viên ban và tổ Bảo
vệ dân phố được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ
an ninh trật tự theo quy định của ngành Công an. Trong thời gian tập trung bồi
dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ, các thành viên bảo vệ dân phố được hưởng
chế độ phụ cấp đi lại, ăn ở như quy định đối với Công an xã.
Điều 16.
Trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố
1. Về trang phục cho Bảo vệ dân
phố:
Căn cứ Quy định của Nghị định số
38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ và Quyết định số 349/2008/QĐ-BCA
(H11) ngày 31/3/2008 của Bộ Công an về trang phục cho lực lượng Bảo vệ dân phố
gồm: Quần áo thu-đông, xuân-hè, mũ mềm, giầy da, bít tất, dây lưng, áo đi mưa;
căn cứ vào tình hình, điều kiện và khả năng ngân sách của tỉnh, UBND tỉnh sẽ
quyết định trang phục cho Bảo vệ dân phố.
2. Trang bị phương tiện cho Bảo
vệ dân phố:
a) Bảo vệ dân phố được trang bị
và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
gậy, dùi cui cao su, roi điện, gậy điện.
b) Bảo vệ dân phố được trang bị
giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh theo mẫu thống nhất của ngành Công
an và các phương tiện cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
c) UBND các phường, thị trấn có
trách nhiệm bố trí địa điểm và đảm bảo chế độ làm việc của lực lượng Bảo vệ dân
phố.
Điều 17.
Khen thưởng, kỷ luật và khiếu nại tố cáo
1. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xây dựng lực lượng Bảo vệ dân phố được khen thưởng theo quy định của
Nhà nước, Bảo vệ dân phố lập thành tích xuất sắc trong công tác thì được xét
khen thưởng theo quy định như đối với Công an xã.
2. Kỷ luật:
Bảo vệ dân phố lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân, ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, uy tín của tổ chức thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây
thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
3. Khiếu nại, tố cáo:
Việc khiếu nại, tố cáo của các tổ
chức, cá nhân đối với Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 18.
Kinh phí hoạt động của Bảo vệ dân phố
1. Nguồn kinh phí chi phụ cấp
hàng tháng và bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, trang phục, trang bị
phương tiện cho hoạt động của Bảo vệ dân phố được đảm bảo từ các nguồn sau:
a) Ngân sách tỉnh theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước;
b) Quỹ an ninh, trật tự của địa
phương;
c) Ủng hộ của các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho hoạt động
của Bảo vệ dân phố.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Giám đốc Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở: Nội vụ,
Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan hướng dẫn,
đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Chủ tịch UBND các phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy
định này.
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn
thể các cấp, các đơn vị, tổ chức và mọi công dân có trách nhiệm giám sát, giúp
đỡ, tạo điều kiện để lực lượng Bảo vệ dân phố hoàn thành nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, UBND các cấp, các ngành,
đoàn thể phản ánh về Công an tỉnh để tập hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.