ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 07 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ V BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X) VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X), Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số
53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007 và Chương trình hành động số 143-CTr/TU ngày
23/11/2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ V BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X) VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ngày
07/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Để triển
khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X), Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy nhà nước; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đề ra Chương trình hành động
như sau:
I. MỤC TIÊU
Xác định nhiệm vụ cụ thể của các
sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh (sau
đây gọi chung là cơ quan, đơn vị cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trong thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy nhằm tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ,
công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh và cả
nước.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Triển khai, quán triệt, phổ biến và tuyên truyền Nghị quyết
của Trung ương, Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy và của Ủy ban
nhân dân Tỉnh
a) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
tổ chức triển khai, quán triệt trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý và phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, hội viên, đoàn
viên Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình hành động của
Chính phủ, của Tỉnh ủy và của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
b)
Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình, Tổng
Biên tập Báo Đồng Tháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao chất lượng các chương trình,
chuyên mục cải cách hành chính nhằm kịp thời phát hiện, phổ biến nhân rộng các
điển hình tiên tiến; biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ
rõ những nơi thực hiện chậm, gây cản trở cải cách hành chính, hành vi tiêu cực,
thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu,… của cán bộ,
công chức.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước đối với công tác cải cách hành
chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác cải cách hành chính trên địa
bàn Tỉnh.
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
trình Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành các chương trình,
dự án, đề án, kế hoạch dài hạn, hàng năm về cải cách hành chính và theo dõi, kiểm
tra, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện ở các ngành, các cấp trong Tỉnh.
b) Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh đề xuất Tỉnh ủy xem xét ban hành quyết định, chỉ thị về các chủ
trương, biện pháp, chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cải cách hành chính,
đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, thuộc phạm vi, lĩnh vực công việc của
ngành.
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tham mưu cho cấp ủy đảng cùng cấp xem xét ban
hành Nghị quyết, chỉ thị về các chủ trương, biện pháp, chương trình, kế hoạch
thuộc thẩm quyền của địa phương.
c) Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã củng
cố, tăng cường bộ phận giúp việc về cải cách hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu
quả; chọn bố trí công chức có năng lực, phẩm chất, năng động, sáng tạo,
trong độ tuổi phát triển và tâm huyết với công tác cải cách hành chính làm tham
mưu giúp việc chuyên trách về cải cách hành chính; chỉ đạo xây dựng các chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính cụ thể, tăng cường kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị, bộ phận trực thuộc thực hiện tốt công tác cải cách hành chính ở cơ
quan, đơn vị, địa phương mình. Hàng năm, lấy kết quả thực hiện cải cách hành
chính làm một trong những nội dung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành, rà soát
văn bản và tuyên truyền, phổ biến pháp luật
a) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì:
- Nghiên
cứu, đề xuất hoàn thiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo hướng: làm rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì và
tham gia của các cơ quan, cá nhân trong từng khâu.
- Đề
xuất ban hành Quy chế phản biện của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các chuyên gia, nhà khoa học và Quy chế lấy ý kiến của nhân dân, các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp trước khi ban hành để nâng cao chất lượng và tính khả
thi của văn bản.
- Thực
hiện rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành; tăng cường kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do cấp huyện, cấp xã ban hành; kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ những văn bản mâu thuẫn, lạc hậu cản trở phát triển kinh tế - xã hội.
-
Nghiên cứu đề xuất cải tiến việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật
theo Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
b)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh Chương
trình xây dựng và ban hành Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân Tỉnh hàng
năm; giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh
dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân Tỉnh quyết định.
c) Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã:
- Xác
định loại văn bản tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành quy định hoặc hướng dẫn
thực hiện nhằm cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, đảm bảo
kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp tình hình thực tế địa phương, chú ý tập trung
vào việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích và tháo gỡ
các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tăng cường đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút lao động, tham gia giải quyết việc
làm và các chính sách xã hội,… góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Tiến hành thường xuyên, liên tục
và ở tầm cao hơn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm làm cho cán bộ,
công chức, viên chức, nhân dân thông hiểu và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật,
đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Thường
xuyên rà soát văn bản của cấp mình và cấp trên theo ngành, lĩnh vực, kịp thời
tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn và quy định của pháp luật mới ban hành.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
a) Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Trực
tiếp chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý và thực hiện công khai các thủ tục, hồ sơ, quy
trình thực hiện, thời hạn giải quyết, các khoản phí, lệ phí để tổ chức và công
dân biết, thực hiện; đồng thời, đề xuất, kiến nghị
đơn giản hóa các mẫu đơn, mẫu tờ khai trong hồ sơ thủ tục hành chính,
bãi bỏ những thủ tục, quy định sai pháp luật, không cần
thiết, không phù hợp thực tiễn hoặc sửa đổi những thủ tục rườm rà, phức tạp
gây phiền hà cho tổ chức, công dân nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất cho sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu của người
dân.
- Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất
lượng, hiệu quả của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn
vị, địa phương mình; lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp, phản
ánh của tổ chức, công dân; bố trí cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, có khả năng giao tiếp tốt đối
với tổ chức, công dân, am hiểu và thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính.
b) Giám đốc Sở Nội vụ:
- Kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh cập nhật, hệ thống các quy định của
ngành về thủ tục hành chính và xây dựng quy trình, thời gian giải quyết công việc
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để thực hiện thống nhất trong
toàn Tỉnh.
- Nghiên cứu, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương mở rộng việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trên các lĩnh vực khi có đủ điều kiện; đề xuất thực hiện thí điểm áp dụng cơ chế một cửa tại các đơn vị sự nghiệp có
nhiều thủ tục liên quan đến người dân như bệnh viện, các trung tâm dịch vụ
công,…
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thu thập ý kiến nhận xét của
tổ chức, công dân và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả
cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các ngành, các cấp.
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đề xuất giao các tổ chức
xã hội, xã hội nghề nghiệp hoặc doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, có đủ
điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật, thực hiện các dịch vụ về thủ tục
hành chính và các dịch vụ khác.
c)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ
và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính theo ngành, lĩnh vực và công bố công khai trên cổng
thông tin điện tử của Tỉnh; tiếp tục hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về thủ tục hành chính, cơ chế,
chính sách.
5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương
a)
Giám đốc Sở Nội vụ:
- Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, kiện toàn, sắp xếp
tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện theo quy định của Chính phủ.
- Chủ
trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã đến 2015, định hướng đến 2020; đề xuất phương án thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân ở huyện, phường, thí điểm việc Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân ở cấp huyện và cấp xã, thí điểm nhân dân bầu trực tiếp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, triển khai thực hiện các quy định về chức danh
công chức xã theo hướng ổn định và chuyên sâu về nghiệp vụ trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền xã khi Trung ương có chủ trương cụ thể.
- Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát và đề xuất kiện toàn, sắp xếp lại các tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành
(Hội đồng, Ban chỉ đạo,…) theo hướng chuyển nhiệm vụ của các tổ chức này cho một
cơ quan hành chính chủ trì phối hợp với các cơ quan khác trong tổ chức thực hiện,
chỉ thành lập các tổ chức này theo yêu cầu bắt buộc của pháp luật hoặc khi cần
phải tập trung thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và tự giải tán sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
b) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
có trách nhiệm:
- Rà
soát, đề xuất điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành
chính ở từng cấp, loại bỏ những nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp, bổ sung những
nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý xã hội; rà soát, đề xuất ủy quyền
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân Tỉnh đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh và phân cấp quản lý đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, đảm bảo
đồng bộ giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm được giao với nguồn lực tài
chính và các điều kiện cần thiết khác.
- Đề
xuất cơ cấu lại tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp
huyện, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, tương ứng với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của từng cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao trách nhiệm của từng bộ
phận và đề cao trách nhiệm của cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
- Rà
soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc, đảm bảo đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ và chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính nhà nước; phân công cụ thể
nhiệm vụ và quyền hạn của cấp phó; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp trong
giải quyết công việc giữa các bộ phận, đơn vị trực thuộc; quy định cụ thể những
nội dung, công việc bắt buộc phải thảo luận và quyết định tập thể, những nội
dung, công việc thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu.
- Chủ
động xây dựng và ban hành hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành cơ chế phối
hợp liên ngành giữa các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và giữa các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổ chức thực hiện những nhiệm vụ có
liên quan, đảm bảo phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ quan chủ trì và
trách nhiệm tham gia của các cơ quan có liên quan.
c)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh
có liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân Tỉnh, xác định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và từng Ủy viên Ủy ban nhân dân, bảo đảm bao quát hết các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân và thực
hiện cơ chế ủy quyền trong công tác quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ.
6. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức
a) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
- Căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, xác định cụ thể vị trí, chức danh và tiêu
chuẩn từng chức danh công chức trong cơ quan trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bố
trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Tuyển
dụng cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu và
tiêu chuẩn chức danh công chức đã được xác định, đảm bảo việc tuyển dụng công
khai, minh bạch, công bằng, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn, phẩm chất vào bộ máy
nhà nước, không được tuyển người chưa đủ tiêu chuẩn rồi đưa đi đào tạo.
- Thực
hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong quy hoạch, đảm bảo đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ trước khi bố trí vào
các vị trí, chức danh được quy hoạch; từng bước trẻ hóa để tạo nguồn và có tỷ lệ
nữ thích hợp trong các ngành, lĩnh vực khác nhau; thường xuyên nhận xét,
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức để bố trí lại cho phù hợp và kiên quyết
đưa ra khỏi bộ máy hành chính những người không đủ tiêu chuẩn, thoái hóa, biến
chất.
- Tăng
cường kiểm tra, thanh tra công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trực thuộc về những vi phạm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
b) Giám đốc Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai các quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương và theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng cơ cấu, vị trí, chức danh và tiêu chuẩn
chức danh công chức; thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức,
đảm bảo trung thực, khách quan và đúng với kết quả thực
thi công vụ, nhiệm vụ của từng người.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh phương án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo cấp
phòng và tương đương thuộc sở, lãnh đạo cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Căn
cứ vào phân cấp của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất đổi mới phương thức và nội
dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với yêu cầu thực tế
và gắn với vị trí công tác; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo tiền
công vụ, đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm và chế
độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.
- Tăng
cường kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức ở các ngành, các cấp.
- Tiếp
nhận và triển khai phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức đến các ngành,
các cấp.
7. Cải cách tài chính công
a) Sở
Tài chính:
- Phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của
Chính phủ; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với cấp xã theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
- Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh xây dựng trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án thí điểm thực hiện cơ chế cấp phát
ngân sách theo kết quả công việc đối với một số cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của nhà nước.
- Triển
khai quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về thí điểm cổ
phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập; thí điểm chuyển đổi một số đơn vị sự
nghiệp công lập thành doanh nghiệp; triển khai, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của kiểm
toán nội bộ tại các cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản của nhà nước theo quy định của Trung ương.
-
Nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh đổi mới phân cấp quản lý ngân sách, quản
lý tài sản công cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; đồng thời, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch về
tài chính công của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục rà soát và kiến nghị
sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại phí, lệ phí, việc huy động sự đóng góp của nhân
dân.
- Chủ
trì phối hợp với các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa - Thông tin, Thể dục
thể thao, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bưu chính, Viễn thông đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến
khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, khoa
học, công nghệ, môi trường, cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông,...
b) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ. Trên cơ
sở thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và kinh phí
quản lý xây dựng cơ chế khuyến khích, gắn việc hoàn thành nhiệm vụ với tiền thưởng,
tiền lương tăng thêm để động viên cán bộ, công chức tích cực làm việc, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực
hiện tốt việc công khai tài chính theo quy định pháp luật.
8. Đổi mới phương thức làm việc và hiện đại hóa hành chính
a) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã:
- Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
vận hành và khai thác có hiệu quả các phần mềm dùng chung, các sub portal phục
vụ việc trao đổi thông tin, báo cáo, luân chuyển văn bản, góp ý văn bản,… của
các cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành; thí điểm sử dụng phần mềm
tin học phục vụ cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Tiếp
tục cải tiến chế độ làm việc, loại bỏ những công việc mang tính hình thức, giảm
hội họp, tăng cường đi cơ sở, giảm văn bản, giấy
tờ hành chính; tăng cường trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu và cá nhân từng
cán bộ, công chức của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc theo chức
trách, nhiệm vụ được giao.
b)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn
thông đề xuất nâng cấp các phần mềm dùng trong quản lý hành chính, Cổng thông
tin điện tử của Tỉnh; tiếp tục hoàn chỉnh mạng diện rộng của Ủy ban nhân dân Tỉnh
đến các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, từng bước nối mạng
đến cấp xã phục vụ kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà
nước.
c)
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông đề xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng
sub portal đối với tất cả các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai kế hoạch xây dựng chính phủ điện
tử theo quy định của Chính phủ.
d)
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh đẩy nhanh việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước.
đ)
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Giám đốc Sở Xây dựng khảo sát thực
trạng và đề xuất kế hoạch cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các trụ sở cơ quan
hành chính, tập trung xây dựng trụ sở chính quyền cấp xã, cấp huyện mới thành lập,
chia tách và trụ sở những xã xuống cấp nghiêm trọng hoặc chưa đáp ứng yêu cầu
hoạt động, nhất là trong phục vụ tiếp dân, thực hiện cơ chế một cửa, lưu trữ.
e) Sở
Tài chính rà soát, đánh giá thực trạng về trang thiết bị, phương tiện làm việc
của các cơ quan, cán bộ, công chức hành chính, đề xuất kế hoạch trang bị phương
tiện làm việc, từng bước đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định.
9. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà
nước với nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào
hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước
Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã:
- Triển khai thực hiện tốt Quy
chế Văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ và Chỉ thị của Ủy ban nhân dân Tỉnh về
nâng cao văn hóa công sở và văn hóa giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Triển
khai thực hiện tốt các quy định của Chính phủ về chế độ công khai đối với: thẩm
quyền và trách nhiệm của từng cơ quan hành chính nhà nước; quy trình giải quyết
công việc, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của
dân, của các tổ chức; ngân sách, tài chính, tài sản nhà nước; kết quả kiểm
toán; tài sản của cán bộ, công chức; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức,...
- Tổ
chức tốt việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình soạn thảo quy hoạch, chiến lược,
cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật được phân công xây dựng.
- Tăng
cường chỉ đạo và trực tiếp tiếp công dân, đối thoại với nhân dân; tập trung giải
quyết tốt các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân. Quán triệt
sâu sắc, nâng cao ý thức phục vụ dân, gần dân, giúp dân, học dân cho đội ngũ
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh
đối với cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng, tiêu cực
gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân.
- Đẩy
mạnh việc thực hiện dân chủ ở cơ sở xã, trong hoạt động của cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp; thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân và đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
10.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp và
cán bộ, công chức đối với công tác cải cách hành chính
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn
các nội dung cải cách hành chính, nghiệp vụ và quy trình giải quyết công việc
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với cán bộ, công chức ở các ngành,
các cấp.
Giám đốc
Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan cấp tỉnh cử công chức
giúp huyện tập huấn nghiệp vụ theo chuyên ngành.
b) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, nhiệm vụ, nội dung về
cải cách hành chính của Đảng, nhà nước và kết quả đạt được của cơ quan, đơn vị,
địa phương nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền giám sát đối
với hoạt động của bộ máy hành chính các cấp.
c) Trường
Chính trị Tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất đổi mới nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Trường Chính trị
Tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện nhằm trang bị và cập nhật đầy đủ
những kiến thức cơ bản về cải cách hành chính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
xây dựng Kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công
tác năm 2008 và những năm tiếp theo; bố trí đủ nhân lực và điều kiện đảm bảo
hoàn thành những công việc được giao chủ trì thực hiện; tập trung chỉ đạo, tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng,
Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân Tỉnh; định
kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình và kết quả
thực hiện trước ngày 10 hàng tháng.
2.
Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; tổng hợp báo cáo tháng, quý, 6
tháng, năm và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về các biện pháp cần thiết
bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung
cụ thể của Chương trình, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
NHỮNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 07 /01/2008 của
UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
|
1
|
Triển
khai, quán triệt, phổ biến và tuyên truyền Nghị quyết của Trung ương, Chương
trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
|
1.1
|
Tổ
chức triển khai, quán triệt Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy và của Ủy ban nhân dân Tỉnh
về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
|
Tháng
01/2008
|
|
1.2
|
Xây
dựng và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, các chương trình
phát thanh, truyền thanh, truyền hình
|
Sở
Văn hóa -Thông tin, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Tháp, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã
|
Sở
Nội vụ và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức đối với công tác cải cách hành
chính
|
|
2.1
|
Tham mưu cho cấp ủy đảng cùng
cấp các chủ trương, biện pháp, chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cải
cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính.
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
|
Thường
xuyên
|
|
2.2
|
Kế
hoạch cải cách hành chính của Tỉnh
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
|
Tháng
12 hàng năm
|
2.2
|
Bố
trí, củng cố, tăng cường bộ phận giúp việc về cải cách hành chính
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
|
Thường
xuyên
|
2.3
|
Hệ thống tiêu chí đánh giá kết
quả cải cách hành chính của các ngành, các cấp
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
Quý
III năm 2008
|
3
|
Nâng cao chất lượng xây dựng,
ban hành, rà soát văn bản và tuyên truyền, phổ biến pháp luật
|
3.1
|
Quy trình xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
Sở
Tư pháp
|
|
Quý
II năm 2008
|
3.2
|
Quy
chế phản biện của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên
gia, nhà khoa học đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh
|
Sở
Tư pháp
|
|
Quý
III năm 2008
|
3.3
|
Quy
chế lấy ý kiến của nhân dân và các đối tượng điều chỉnh đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Tỉnh
|
Sở
Tư pháp
|
|
Quý
II năm 2008
|
3.4
|
Đề
án cải tiến công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo Nghị quyết
61/2007/NQ-CP
|
Sở
Tư pháp
|
|
Quý
III năm 2008
|
3.5
|
Chương
trình xây dựng và ban hành Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Tháng
11 hàng năm
|
4
|
Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính
|
4.1
|
Rà
soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những thủ tục
hành chính rườm rà, phức tạp, bất hợp lý
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
Sở
Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng
03 năm 2008.
|
4.2
|
Tổ
chức khảo sát ý kiến nhận xét của tổ chức, công dân về quy trình giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
Trong
năm 2008
|
4.3
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
theo ngành, lĩnh vực
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
Sở
Tư pháp, Sở Nội vụ
|
Trong
năm 2008
|
5
|
Kiện
toàn tổ chức bộ máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế vận hành của các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
|
5.1
|
Quyết
định về hệ thống cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
|
Sở
Nội vụ
|
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
5.2
|
Quy
hoạch tổng thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đến 2015 và định hướng
đến 2020
|
Sở
Nội vụ
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Quý
II năm 2008
|
5.3
|
Rà
soát và đề xuất xác định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
|
Tháng
6 năm 2008
|
5.4
|
Rà
soát và đề xuất phân cấp quản lý ngành, lĩnh vực
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
|
Thường
xuyên
|
5.5
|
Rà
soát và đề xuất kiện toàn các tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
|
Tháng
6 năm 2008
|
5.6
|
Đề
xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
Sở
Nội vụ, Sở Tư pháp
|
Tháng
3 năm 2008
|
5.7
|
Ban
hành quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
|
Tháng
3 năm 2008
|
6
|
Cải
cách chế độ công vụ, công chức
|
6.1
|
Xây
dựng danh mục vị trí làm việc, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
|
|
Trong
năm 2008
|
6.2
|
Phương
án thi tuyển lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, cấp phòng thuộc huyện và tương
đương
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Quý
III/2008
|
7
|
Cải
cách tài chính công
|
7.1
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
|
Sở
Tài chính
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ
|
Quý,
06 tháng, năm
|
7.2
|
Quy
định thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP đối với cấp xã
|
Sở
Tài chính
|
Sở
Nội vụ
|
Tháng
3 năm 2008
|
7.3
|
Giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đối với đơn
vị sự nghiệp công lập
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Sở
Tài chính
|
Trong
năm 2008
|
7.4
|
Báo
cáo, đánh giá và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học, công nghệ, môi trường,...
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã
hội; Y tế; Văn hóa – Thông tin; Thể dục thể thao; Khoa học và Công nghệ; Tài
nguyên và Môi trường; Bưu chính, Viễn thông
|
Sở
Tài chính
|
Quý
III/2008
|
7.5
|
Kế
hoạch thí điểm thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển thành doanh nghiệp đối với một
số đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Sau
khi có đề án và hướng dẫn của Bộ Tài chính
|
7.6
|
Rà
soát và kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các loai phí, lệ phí, quỹ và
các quy định về huy động sức đóng góp của nhân dân
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Tháng
5 năm 2008
|
8
|
Đổi mới phương thức làm việc và hiện đại hoá hành chính
|
8.1
|
Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước ở địa phương đến 2010
|
Sở
Bưu chính, Viễn thông
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
|
Sau
khi Chính phủ ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn
2007 - 2010
|
8.2
|
Kế
hoạch nâng cấp các phần mềm dùng chung, cổng thông tin điện tử của tỉnh; hoàn
chỉnh mạng diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, từng bước nối mạng đến cấp xã
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
Sở
Bưu chính, Viễn thông
|
Trong
năm 2008
|
8.3
|
Kế
hoạch xây dựng sub portal đối với tất cả cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện
|
Sở
Bưu chính, Viễn thông
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Trong
năm 2008
|
8.4
|
Báo
cáo đánh giá kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
Hàng
quý
|
8.5
|
Kế hoạch xây dựng trụ sở chính
quyền cấp cấp huyện, xã nơi chưa có trụ sở hoặc có nhưng ở mức độ chưa đáp ứng
được yêu cầu, giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến 2015
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Quý
II/2008
|
8.6
|
Kế
hoạch trang bị phương tiện làm việc đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định, giai đoạn
2008 - 2010
|
Sở
Tài chính
|
|
Quý
IV/2008
|
9
|
Giải quyết tốt mối quan hệ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu
quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước
|
9.1
|
Kế
hoạch đối thoại và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo kéo dài của
nhân dân
|
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
Thanh
tra Tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
Tháng
3 năm 2008
|
10
|
Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp và cán bộ, công chức đối với
công tác cải cách hành chính
|
10.1
|
Kế
hoạch tập huấn nội dung cải cách hành chính và nghiệp vụ, quy trình giải quyết
công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với cán bộ, công
chức ở các ngành, các cấp
|
Ủy
ban nhân dân cấp huyện
|
Sở
Nội vụ và các cơ quan có liên quan ở tỉnh
|
Thường
xuyên hàng năm
|
10.2
|
Chương
trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng về cải cách hành chính đối với cán bộ,
công chức, viên chức học tại Trường Chính trị và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
cấp huyện
|
Trường
Chính trị
|
Sở
Nội vụ và các cơ quan có liên quan ở tỉnh
|
Tháng
3 năm 2008
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP