QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác
tôn giáo thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19
tháng 4 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác tôn giáo
ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1995/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc thành lập Ban Tôn
giáo tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Trưởng ban Tôn giáo và Giám
đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1.1. Ban Tôn giáo tỉnh là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về lĩnh vực công tác tôn giáo tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, góp phần bảo đảm sự thống
nhất quản lý trong lĩnh vực tôn giáo từ Trung ương đến địa phương.
1.2. Ban Tôn giáo tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các Quyết định,
Chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý.
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chương
trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh
vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý.
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo
đúng quy định của pháp luật; bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trước
pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo để làm tránh pháp luật và chính sách của Nhà nước.
2.5. Là đầu mối phối hợp giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét thẩm định việc đề nghị xây dựng mới, xây dựng lại và sửa chữa các
công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
2.6. Được Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các đề nghị, yêu cầu của
tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như:
- Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn
giáo theo quy định;
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét việc bổ
nhiệm, phong chức, phong phẩm chức sắc, thuyên chuyển các nhà tu hành trong
phạm vi tỉnh.
2.7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
Nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành, chức sắc, nhân sỹ tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
2.8. Là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2.9. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Uỷ ban
nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách tôn giáo đối với tổ chức,
chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
2.10. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên
môn, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần
chúng nhân dân, tín đồ, chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa
phương.
2.11. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác theo thẩm
quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo.
2.12. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
2.13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác tôn giáo đối với các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2.14. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ
ban nhân dân tỉnh về Ban Tôn giáo Chính phủ.
2.15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý.
2.16. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.17. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tôn giáo và các lĩnh vực công tác khác được giao theo quy định của pháp
luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức bộ máy, biên chế của Ban
Tôn giáo.
3.1. Lãnh đạo Ban:
- Ban Tôn giáo gồm có Trưởng ban và 01 Phó
Trưởng ban.
- Trưởng ban là người đứng đầu Ban, phụ trách
chung theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban
Tôn giáo Chính phủ, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Tôn giáo.
- Phó Trưởng ban là người giúp việc Trưởng ban,
được Trưởng ban phân công phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác cụ thể;
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
giao.
3.2. Tổ chức giúp việc Trưởng Ban Tôn giáo gồm
có:
- Văn phòng;
- Phòng Công giáo - Tin lành;
- Phòng Phật giáo - Tín ngưỡng;
Phòng do Trưởng phòng phụ trách. Nếu đủ điều
kiện có 01 Phó Trưởng phòng giúp việc.
3.3. Biên chế:
- Biên chế của Ban Tôn giáo thuộc biên chế quản
lý của Nhà nước, được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Trưởng Ban Tôn giáo thuộc biên
chế quản lý của Nhà nước, được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Nội vụ, Ban Tôn giáo tỉnh và các ngành, các cấp có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.