QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2000/QĐ-UB ngày 18 /01/2000 của UBND tỉnh)
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra, là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh
uỷ, sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
- UBND tỉnh thực
hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại chương III Luật tổ chức
HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
- UBND tỉnh
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn bạc thống nhất quyết định
theo đa số về những chủ trương quan trọng vừa đảm bảo phát huy trách nhiệm và
quyền hạn của tập thể Uỷ ban, vừa đề cao vai trò trách nhiệm và quyền hạn của
Chủ tịch UBND, của các thành viên UBND tỉnh.
- Chủ tịch là
người đứng đầu UBND chịu trách nhiệm trực tiếp trước HĐND và trước cấp trên.
Chủ tịch và
các Phó chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành công việc hàng ngày và
chuẩn bị các vấn đề quan trọng để tập thể UBND bàn và ra quyết định, các Phó chủ
tịch giải quyết công việc theo lĩnh vực được phân công và theo sự uỷ nhiệm của
Chủ tịch.
NHỮNG
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
Điều 2. - Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của UBND tỉnh theo quy định
tại mục 3 chương III Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/ 1994.
- Các vấn đề
quy định tại mục 1, 2, 3, 4 điều 49 và hai vấn đề sau nhất thiết UBND phải thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số.
+ Quy chế làm
việc của UBND tỉnh.
+ Quy hoạch
dài hạn về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, quy hoạch tổng thể đô
thị từ loại 3 trở lên.
Điều 3. - Chủ tịch UBND tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy
định trong điều 52 của Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994, nay
cụ thể thêm một số vấn đề sau:
- Chủ tịch
UBND tỉnh chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, đảm bảo thực
hiện phần việc phân công, bố trí công việc cho các thành viên của UBND. Chủ tịch
phụ trách công tác tổ chức bộ máy cán bộ, nội chính, công tác quy hoạch, kinh tế
đối ngoại..., chỉ đạo và quản lý các thành viên của UBND tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND tỉnh và trước cơ quan Nhà nước
cấp trên.
Chủ tịch UBND
tỉnh chuẩn bị triệu tập và chủ toạ các kỳ họp của UBND, đảm bảo việc chấp hành
các Nghị quyết của HĐND, các Quyết định, Chỉ thị của UBND và các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
- Giải quyết
những vấn đề quan trọng liên quan nhiều ngành, nhiều địa phương đã được các Phó
chủ tịch phụ trách khối, thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
có liên quan phối hợp xử lý, song còn có ý kiến khác nhau chưa thống nhất được,
hoặc những vấn đề mà huyện, thị xã; các đoàn thể đề nghị vượt quá thẩm quyền của
các ngành; những vấn đề còn có nhiều ý kiến khác nhau.
- Giải quyết
những vấn đề phát sinh đột xuất như thiên tai, lũ bão, đê điều, dịch bệnh, địch
hoạ vượt khả năng của các ngành và các huyện, thị xã.
- Trực tiếp điều
hành quỹ dự trữ tài chính, dự phòng của tỉnh trong mọi tình huống.
- Chủ tịch
UBND thay mặt UBND giữ mối quan hệ với các cơ quan của Đảng, các đoàn thể quần
chúng; HĐND, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân theo quy định để đảm bảo sự
lãnh đạo của Tỉnh uỷ, quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực Nhà nước ở địa
phương, tôn trọng và chấp hành pháp luật, thực hiện các chủ trương chính sách ở
địa phương.
Điều 4. Các Phó chủ tịch là người giúp Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch
chỉ đạo, điều hành, trực tiếp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được
Chủ tịch phân công. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó chủ tịch:
- Chỉ đạo các
ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện công tác thuộc lĩnh vực được phân công
phụ trách, trình bày trực tiếp hoặc bảo vệ phương án trình UBND hoặc Chủ tịch
UBND quyết định.
- Kiểm tra đôn
đốc các ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách. Trong trường hợp phát hiện những việc làm trái pháp luật,
trái chủ trương... của Nhà nước, của tỉnh thì có quyền thay mặt Chủ tịch quyết
định tạm đình chỉ việc thi hành, xin ý kiến Chủ tịch và đề ra biện pháp xử lý.
- Phó chủ tịch
được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt, trực tiếp chỉ đạo
một số công việc được uỷ nhiệm và chỉ đạo công tác văn phòng của UBND.
Khi giải quyết
công việc có liên quan đến công việc thuộc Phó chủ tịch khác được phân công phụ
trách thì bàn bạc thống nhất phối hợp. Trường hợp chưa thống nhất thì phải báo
cáo Chủ tịch quyết định.
Khi có vấn đề
mới phát sinh cần trao đổi ý kiến với Chủ tịch, khi giải quyết công việc cần
nói rõ ý kiến và trách nhiệm thuộc chủ trương của tập thể, hay thuộc phạm vi
mình phụ trách. Trường hợp có ý kiến khác cũng phải nói rõ.
Điều 5. Các uỷ viên UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực công tác:
- Mỗi thành
viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công việc được phân công trước
HĐND, UBND và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND trước HĐND và Nhà nước cấp trên.
- Giải quyết,
xem xét trình UBND hoặc Chủ tịch UBND giải quyết các vấn đề theo đề nghị của
các ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách. Đồng
thời tham gia đóng góp với các ngành, thành viên khác các vấn đề có liên quan đến
chức năng của ngành mình.
- Uỷ viên UBND
tỉnh có thể được uỷ nhiệm giải quyết công việc của Uỷ ban khi cần thiết. Uỷ
viên UBND phụ trách các ngành chuyên môn của UBND có trách nhiệm giúp UBND thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của
ngành từ Trung ương đến cơ sở. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND
và các cơ quan chuyên môn cấp trên; khi có chất vấn của đại biểu HĐND về những
công việc thuộc thẩm quyền của ngành phải trả lời trước HĐND.
- Uỷ viên Uỷ
ban được phân công phụ trách huyện, thị xã có nhiệm vụ triển khai chủ trương lớn
của UBND tỉnh với UBND huyện, thị xã; kiểm tra việc thực hiện các quyết định của
cấp trên, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo sự thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 6. Chánh Văn phòng giải quyết các công việc:
- Giúp Chủ tịch,
các Phó chủ tịch nắm tình hình tổ chức và hoạt động của Uỷ ban, của các thành
viên Uỷ ban, các ngành và UBND các huyện, thị xã.
- Xây dựng và
thông qua Uỷ ban hoặc thông qua Chủ tịch các chương trình công tác, dự thảo các
báo cáo của UBND tỉnh.
- Tổ chức thẩm
tra các đề án về mặt nhà nước, đảm bảo yêu cầu phạm vi đã quy định về pháp lý
hành chính trước khi trình UBND.
- Quản lý thống
nhất việc ban hành các văn bản của UBND và Chủ tịch UBND.
- Tổ chức việc
công bố, truyền đạt, theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các quyết
định, chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND.
- Lãnh đạo và
điều hành công tác văn phòng, thực hiện mối quan hệ giữa UBND với Thường trực
HĐND tỉnh, Tỉnh uỷ, MTTQ, các ngành và các đoàn thể.
- Giúp Chủ tịch
điều hành việc giao ban vào ngày thứ hai hàng tuần gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch
Uỷ ban và ngành có liên quan.
- Tổ chức làm
việc giữa Chủ tịch, Phó chủ tịch với Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND các huyện, thị
xã; Chánh, Phó sở, ngành khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
giám đốc sở, ngành tỉnh.
Điều 7. Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh thực hiện theo điều 53,
54 của Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi). Cần nhấn mạnh thêm một số điểm:
- Giám đốc các
sở, ngành tỉnh triển khai chủ trương và các quyết định của UBND tỉnh, của ngành
đề ra, quản lý chuyên môn nghiệp vụ tăng cường kiểm tra huyện, thị xã về lĩnh vực
ngành phụ trách.
- Xây dựng,
đăng ký chương trình công tác và trình các đề án, dự án, quy hoạch... thuộc
lĩnh vực ngành mình chủ trì, phụ trách.
- Trực tiếp
chuẩn bị các dự án trình UBND tỉnh, các quyết định, chỉ thị để thực hiện các
nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, của Chính phủ và ngành dọc, 6 tháng, một năm kiểm
điểm các nhiệm vụ của ngành về kết quả thực hiện.
- Duy trì quy
chế làm việc và hoạt động của các phòng ban chuyên môn, đảm bảo tốt mối quan hệ
giữa ngành với huyện, thị xã.
- Trực tiếp dự
các cuộc họp UBND tỉnh, họp giao ban Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh (khi
được mời), trường hợp đặc biệt mới uỷ nhiệm cho cấp phó họp thay.
- Khi có yêu cầu
làm việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND các huyện, thị xã thì nhất thiết giám
đốc sở, ngành phải trực tiếp.
- Các văn bản
trình Thường vụ Tỉnh uỷ và HĐND do ngành chuẩn bị, nhất thiết phải được chuẩn bị
chu đáo để thông qua UBND trước khi trình do Giám đốc sở, ngành trực tiếp báo
cáo.
Điều 8. Các vấn đề trình UBND, trình Chủ tịch:
- Tờ trình phải
đúng thủ tục hành chính do cấp trưởng ký. Nếu cấp phó được uỷ nhiệm ký thì cấp
trưởng vẫn phải có trách nhiệm về nội dung tờ trình đó.
- Hồ sơ, đề án
phải đầy đủ, đúng quy định và phải đăng ký qua Văn phòng UBND tỉnh trước khi
trình.
- Các sở ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã khi chuẩn bị những văn bản để trình UBND tỉnh hoặc được
giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản của UBND tỉnh nhất thiết phải gửi trước cho Văn
phòng UBND tỉnh để thẩm định tổng hợp và trình UBND tỉnh.
- Mọi văn bản
trình ký đều phải chuyển qua Thư ký và chuyển tới Chủ tịch, Phó chủ tịch trước
một ngày.
NHỮNG
QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ MẶT CỤ THỂ VỀ LẬP CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN
Điều 9. UBND tỉnh phải có chương trình công tác hàng tháng và 6
tháng do UBND thảo luận quyết định.
Trong chương
trình công tác phải ghi rõ những việc do UBND thảo luận quyết định, những việc
do Chủ tịch quyết định, những đề án dự thảo phải nêu rõ yêu cầu, phạm vi, cơ
quan chủ trì, cơ quan tham gia, cơ quan thẩm tra, thời gian hoàn thành, trình
duyệt.
Điều 10. Trình tự và thời gian lập chương trình công tác của UBND:
- Tuần đầu
tháng 11 năm trước và tuần đầu tháng 5 hàng năm, thủ trưởng các sở ngành đăng
ký với UBND tỉnh những nội dung chương trình 6 tháng công tác đầu năm và 6
tháng cuối năm.
Tuần cuối tháng
11 năm trước và tuần cuối tháng 5 hàng năm, Chánh Văn phòng dự thảo chương
trình công tác gửi cho các thành viên UBND; chậm nhất sau 7 ngày, các thành
viên UBND phải xem xét cho ý kiến, sau đó chuyển cho Văn phòng để chỉnh lý bổ
sung. Văn phòng hoàn chỉnh trình UBND vào đầu tháng 12 năm trước đầu tháng 6
hàng năm.
- Khi Chủ tịch
có ý kiến thay đổi chương trình, Văn phòng phải thông báo ngay cho các thành
viên UBND và các cơ quan có liên quan.
Điều 11. Đề án thuộc lĩnh vực của ngành nào thì thủ trưởng ngành đó
là chủ đề án. Đề án có liên quan tới nhiều ngành thì Chủ tịch chỉ định thủ trưởng
ngành có nhiều vấn đề liên quan trong đề án chủ trì. (Xác định một cơ quan chủ
trì đề án). Theo sự phân công cơ quan chủ trì phải lập kế hoạch, đúng yêu cầu
và phạm vi giải quyết, đảm bảo thời gian đã được UBND ấn định.
Cơ quan chủ
trì đề án có quyền mời các ngành các địa phương có liên quan tham gia xây dựng
đề án. Mọi ý kiến thảo luận, tham gia đều được ghi vào văn bản.
- Chậm nhất 7
ngày sau khi nhận được đề án, Văn phòng UBND tỉnh phải tổ chức thẩm tra xong. Nếu
đề án chuẩn bị chu đáo, nội dung đầy đủ thì trình Chủ tịch hoặc trình UBND tỉnh
quyết định. Nếu đề án chưa đạt yêu cầu thì Văn phòng gửi trả lại cơ quan chủ
trì để chuẩn bị thêm trong thời gian nhất định. Trước khi đưa ra UBND thảo luận,
quyết định; đề án phải được gửi trước cho các thành viên. Nếu Chủ tịch hoặc Phó
chủ tịch yêu cầu, cơ quan chủ trì có thể phải trình bày trực tiếp trước khi đưa
ra UBND.
Điều 12. Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh gồm toàn thể các thành viên
UBND vào ngày 25 hàng tháng (nếu trùng ngày lễ hoặc thứ bảy, chủ nhật thì có thể
họp trước hoặc lùi lại ngày hôm sau). Khi thật cần thiết Chủ tịch có thể triệu
tập hoặc theo yêu cầu của 2/3 thành viên UBND sẽ họp bất thường, ngày họp, nội
dung phải gửi đến các thành viên UBND trước khi họp ít nhất là 3 ngày (trừ trường
hợp bất thường). Hàng tuần giao ban vào ngày thứ hai gồm Chủ tịch, các Phó chủ
tịch, các ngành có liên quan được mời dự. Các cuộc họp nhất thiết phải ghi sổ;
trường hợp cần thiết phải có ngay văn bản thông báo nội dung, kết luận tại cuộc
họp.
- Phiên họp của
Uỷ ban hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Uỷ ban tham dự. Các thành
viên UBND phải tham dự đầy đủ các phiên họp, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch đồng
ý.
- Thường trực
HĐND, Chủ tịch MTTQ được mời dự các kỳ họp UBND; những người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân được mời tham dự phiên họp bàn về những vấn đề có liên quan.
- Thủ trưởng
các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được mời dự họp UBND khi cần thiết.
Nếu không phải là thành viên UBND tham dự kỳ họp thì được phát biểu ý kiến
nhưng không được quyền biểu quyết.
- Phiên họp của
UBND do Chủ tịch chủ toạ, nếu chủ tịch vắng thì uỷ nhiệm cho một Phó chủ tịch
chủ trì. Nội dung được tiến hành từ kiểm điểm số đại biểu dự, giới thiệu chương
trình, cơ quan chủ trì trình bày đề án, các thành viên tham gia đề án phát biểu,
các thành viên UBND phát biểu, cơ quan chủ trì phát biểu cuối cùng và Chủ toạ kỳ
họp kết luận, biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Nếu ý kiến ngang nhau thì lấy
ý kiến theo phía của Chủ toạ kỳ họp. Kỳ họp kết thúc, có biên bản và các văn bản
kèm theo. Những vấn đề cần thiết có thể UBND ra quyết định (UBND có thể thông
báo cho cơ quan thông tin đại chúng những vấn đề cần thiết).
Điều 13. Chế độ chỉ đạo với UBND các huyện, thị xã: Các thành viên
UBND phải thường xuyên giữ mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã; duy trì chế
độ làm việc tập thể của UBND tỉnh với UBND các huyện, thị xã; tăng cường việc
đôn đốc, kiểm tra, xử lý các tình huống tại cơ sở.
- Chế độ Văn
phòng UBND tỉnh: điều hành thống nhất phục vụ đắc lực cho Thường trực HĐND và
UBND làm việc. Chánh Văn phòng phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác này.
- Đảm bảo sự
lãnh đạo của Tỉnh uỷ, các đề án trước khi trình Tỉnh uỷ đều phải qua UBND tỉnh
xem xét, tham gia ý kiến, bổ sung hoàn chỉnh Nghị quyết của tỉnh uỷ.
- Đảm bảo sự
kiểm tra giám sát của HĐND, các ban của HĐND và đại biểu HĐND theo luật định.
Điều 14. Ban hành văn bản của UBND tỉnh:
Chậm nhất là 3
ngày sau phiên họp của UBND, Chánh Văn phòng phải chỉnh lý văn bản trình Chủ tịch
ký ban hành. Các văn bản hướng dẫn của các ngành phải được chuẩn bị đồng thời với
dự thảo và phải ban hành chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày UBND ban hành văn bản của
Uỷ ban hoặc Chủ tịch. Trường hợp là hướng dẫn liên ngành cũng không được quá 5
ngày.
Điều 15. Các quyết định, nghị quyết, chỉ thị và công văn nhân danh
UBND để điều hành công việc của UBND đều phải theo đúng quy định về thể thức
văn bản và quyết định về thẩm quyền ký các văn bản do UBND tỉnh ban hành.
Điều 16. Các ngành khi tổ chức họp, hội nghị, mời lãnh đạo các ngành
khác và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đều phải được sự đồng ý của Chủ tịch.
Điều 17. ít nhất 6 tháng 1 lần Chủ tịch họp với lãnh đạo các ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã để kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của UBND tỉnh đã ban hành và chỉ đạo việc thực hiện các chủ trương,
chính sách mới.
Điều 18. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo, nội dung, thời gian theo quy
định. Khi có vấn đề đột xuất tại địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch bằng
phương tiện nhanh nhất.
Điều 19. Văn phòng UBND tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng
Chính phủ các thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã mỗi tháng một lần
báo cáo hoạt động của UBND tỉnh và các quyết định quan trọng. Định kỳ thông báo
cho Tổng biên tập Bái, Đài, Thông tấn xã Việt Nam thường trú những quyết định
quan trọng của UBND tỉnh và của Chủ tịch.
Điều 20. Các thành viên UBND, thủ trưởng các ngành có trách nhiệm kiểm
tra các ngành, các cấp, các đơn vị kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp về việc thực
hiện các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, các chính sách của Đảng và Nhà nước
về lĩnh vực mình phụ trách. Trực tiếp chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét và giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 21. Thanh tra tỉnh trực tiếp chỉ đạo thanh tra có trọng điểm và
hướng dẫn các ngành, các cấp tiến hành công tác thanh tra điểm, đột xuất và thực
hiện tốt công tác giải quyết khiếu tố của công dân thuộc trách nhiệm và quyền hạn
của mình. Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết hoặc
báo cáo Chủ tịch giải quyết những đơn thư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch theo luật
định.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì cùng Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi thực hiện và định kỳ báo
cáo với UBND tỉnh và Chủ tịch về việc thi hành quy chế này. Hàng năm có tổng hợp
đánh giá việc thực hiện quy chế; đề xuất bổ sung, sửa đổi để UBND tỉnh thảo luận
và quyết định.
Điều 23. Các thành viên UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực
hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh
để nghiên cứu, giải quyết.