ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 3
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2025/QĐ-UBND
|
Quận 3, ngày 21
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND quận;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng
Tư pháp tại Tờ trình số 645/TTr-TP ngày 13 tháng 12 năm 2024; Trưởng Phòng Nội
vụ tại Tờ trình số 44/TTr-NV ngày 17 tháng 01 năm 2025 và ý kiến của Phòng Tư
Pháp tại Báo cáo thẩm định số 57/BC-TP ngày 13 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này
là Quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận 3.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2025. Quyết định này thay thế Quyết định số 588/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Quận 3 Ban hành Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp Quận 3.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
Quyền Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng
Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Phòng Kiểm tra VB - Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- TTUB Quận 3: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Quận 3;
- Các tổ chức chính trị - xã hội Quận 3;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Quận 3;
- UBND 10 phường;
- Lưu: VT, (PTP. Tr-Th).
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Đức
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA
PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
(Kèm theo Quyết định số 02/2025/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân Quận 3)
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định chi tiết chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận
3 (sau đây gọi tắt là Phòng Tư pháp).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tư pháp; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức hoạt động của Phòng Tư pháp.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ; khoản 1 Điều 2 Quy định tại Quyết định
số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện và các
công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Chủ trì tổ chức thực hiện, tham
mưu các nội dung công tác khác do Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận giao.
3. Phòng Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận
theo thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ; Điều 3 Quyết
định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
3. Chỉ
đạo nghiệp vụ đối với công chức tư pháp - hộ tịch các phường; hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp và thi hành pháp luật ở cấp phường
theo quy định pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn pháp lý cho
các cơ quan, đơn vị theo sự phân công của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 4. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế
độ Thủ trưởng. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số
lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số
lượng Phó Trưởng phòng của Phòng Tư pháp và số lượng công chức chuyên môn phù hợp
và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư
pháp theo định kỳ hoặc khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan
chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội của quận giải quyết những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
a) Chịu trách nhiệm toàn diện
trong việc điều hành, phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng phòng và các công chức
chuyên môn được giao quản lý, sử dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
b) Chịu trách nhiệm ký ban hành
các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định pháp luật; văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; ký các văn bản theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị theo quy định pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận
và các phân công khác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
4. Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và quy định pháp luật khi thực hiện nội dung ủy nhiệm.
a) Chịu trách nhiệm ký ban hành với
thể thức ký thay Trưởng Phòng các văn bản của đơn vị theo lĩnh vực được phân
công và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng phòng về nội dung các
văn bản do mình ký ban hành. Trước khi ký ban hành văn bản phải có báo cáo Trưởng
Phòng về nội dung cơ bản của văn bản đó, sau khi ban hành thì có chuyển đến Trưởng
Phòng bản sao văn bản.
b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều
hành, giao nhiệm vụ và kiểm tra đôn đốc công chức chuyên môn thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách. Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Trưởng
phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách; có ý kiến đánh
giá, nhận xét về thực hiện công vụ và quy tắc ứng xử đối với công chức chuyên
môn thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
c) Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến công việc chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng phụ trách phải chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
d) Trong trường hợp cần thiết, yêu
cầu nhiệm vụ chung của đơn vị thì Phó Trưởng phòng được phân công, giao nhiệm vụ
tạm thời cho công chức của đơn vị không thuộc lĩnh vực phụ trách để giải quyết
ngay yêu cầu công vụ và sau đó có thông tin cho Phó Trưởng phòng phụ trách công
chức đó đồng thời báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đó cho Trưởng Phòng biết
và chịu trách nhiệm về quyết định phân công nhiệm vụ tạm thời của mình phải phù
hợp với quy định pháp luật và quy chế làm việc của cơ quan.
đ) Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi lĩnh vực của Phó
Trưởng phòng phụ trách, yêu cầu đó được thực hiện ngay nhưng sau đó công chức
đó phải báo cáo Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để biết và có sự điều chỉnh
nhiệm vụ chuyên môn cho phù hợp.
5. Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo quy định của pháp luật.
6. Công chức thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của đơn vị theo sự phân công của Trưởng Phòng bằng văn bản trên cơ sở
căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng phòng và Phó Trưởng
Phòng phụ trách lĩnh vực. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban
lãnh đạo đơn vị. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm công vụ của công
chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và chấp hành nghiêm các quy định
pháp luật khác; Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng phòng về các nội
dung công việc được phân công, các nội dung tham mưu cho lãnh đạo đơn vị tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách.
Điều 5. Biên
chế công chức
1. Số lượng biên chế công chức của
Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế
công chức quận đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đảm bảo nhân lực
làm việc theo cơ cấu vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ của phòng.
2. Việc bố trí công tác đối với
Phó Trưởng phòng, công chức của phòng do Trưởng phòng quyết định và phân công bằng
hình thức văn bản thông báo. Việc phân công nhiệm vụ phải căn cứ vào vị trí việc
làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức;
gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức tại phòng. Trường hợp do yêu cầu công tác cần thực hiện ngay ngoài nhiệm vụ
thường xuyên thì Trưởng phòng chỉ đạo trực tiếp việc giao nhiệm vụ cho công chức
và có thông tin cho các cấp phó, công chức của đơn vị biết để hỗ trợ, phối hợp
thực hiện.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp, thời gian làm việc
1. Mỗi tuần, lãnh đạo phòng họp hội
ý một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và triển khai công tác cho tuần
tiếp theo.
2. Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách lĩnh vực họp hoặc hội ý với công chức chuyên môn mỗi tuần để đánh giá
công việc, kiểm tra kết quả nhiệm vụ và triển khai công tác tiếp theo.
3. Mỗi tháng Ban lãnh đạo phòng họp
với toàn thể công chức một lần vào chiều thứ hai của tuần đầu tháng để đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng trước và triển khai các nội dung cần tập trung
thực hiện trong tháng.
4. Mỗi quý cơ quan họp một lần
đánh giá hiệu quả công việc của công chức để xếp loại hưởng thu nhập tăng thêm
theo quy định của Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận.
5. Mỗi công chức chủ động thực hiện
nhiệm vụ được phân công; trường hợp có lịch công tác ngoài cơ quan phải báo cáo
và do lãnh đạo phòng trực tiếp phê duyệt, sau đó ghi lên bảng phân công công
tác của đơn vị.
6. Lịch tiếp công dân của lãnh đạo
đơn vị được ban hành và niêm yết theo quy định của Luật tiếp công dân. Trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thì lãnh đạo đơn vị tiếp dân hàng ngày tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để giải quyết ngay các vấn đề
phát sinh chứ không đợi đến lịch định kỳ.
7. Thời gian làm việc của đơn vị
áp dụng theo quy định chung của pháp luật đối với cơ quan hành chính. Đối với
công chức được phân công làm việc giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thủ tục hành chính sẽ được hưởng chế độ làm ngoài giờ theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ cấp bách của đơn vị
hoặc yêu cầu chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận thì thời gian làm việc ngoài giờ
hành chính sẽ được ghi nhận đánh giá về trách nhiệm công vụ của công chức.
8. Định kỳ mỗi quý, Phòng Tư pháp
tổ chức họp giao ban định kỳ về nghiệp vụ với công chức tư pháp các phường; họp
giao ban trợ giúp pháp lý và hòa giải viên theo quy định pháp luật và hướng dẫn
chuyên môn của Sở Tư pháp.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp
a) Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo
cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
b) Phối hợp với các Phòng nghiệp vụ
của Sở Tư pháp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành, hướng dẫn nghiệp
vụ tư pháp cho Ủy ban nhân dân các phường.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
a) Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác được pháp luật quy
định và các nhiệm vụ đã được phân công.
b) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của
Phòng Tư pháp và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản
lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng
Tư pháp được giao chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa thống nhất với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp
các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận
a) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quận để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của Luật Hòa giải ở cơ sở và Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan.
b) Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường hoặc các đơn vị sự
nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm
giải quyết hoặc tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực
tư pháp.
b) Hướng dẫn, kiểm tra công chức
tư pháp - hộ tịch về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Căn cứ Quy định này, Trưởng Phòng Tư
pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của
phòng. Phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đối với các chức danh công chức
của Phòng phù hợp với đặc điểm và tình hình của đơn vị, nhưng không trái với
quy định pháp luật và các nội dung Quy định này. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm
thực hiện Quy định về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy
ban nhân dân quận quyết định ban hành.
Điều 9. Sửa đổi,
bổ sung
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
được áp dụng tại Quy định này nếu có sự thay đổi, sửa đổi và bổ sung thì nội
dung tương ứng trong Quy định sẽ được áp dụng, điều chỉnh ngay cho phù hợp với
văn bản mới.
b) Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc cần sửa đổi, bổ sung nội
dung cho phù hợp với quy định pháp luật mới ban hành thì Trưởng Phòng Tư pháp
có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét,
giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.