ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2024/QĐ-UBND
|
Bình Chánh, ngày
05 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 05
tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Kinh tế tại Tờ
trình số 851/TTr-KT ngày 20 tháng 5 năm 2024; ý kiến thẩm định của Phòng Tư
pháp tại Báo cáo số 453/BC-TP ngày 06 tháng 5 năm 2024 và ý kiến thẩm định của
Phòng Nội vụ tại Báo cáo số 1682/BC-NV ngày 17 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Bình Chánh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 6 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 03
tháng 03 năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh và
Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Kinh tế, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Công thương;
- Sở NN và PTNT;
- Sở Tư pháp; Sở Nội vụ;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- TTHU, TTHĐND, TTUB;
- UBMTTQVN và Đoàn thể Huyện;
- Cổng thông tin điện tử Huyện;
- Các CQCM, ĐVSN thuộc Huyện;
- UBND 16 xã, thị trấn;
- Lưu: VT - TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
(kèm theo Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh (gọi tắt là Phòng Kinh
tế).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh; các cá nhân, tổ
chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân Huyện.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp;
thương mại; khoa học và công nghệ; nông nghiệp và phát triển nông thôn; phòng,
chống thiên tai và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
2. Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định
khác của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Dự thảo quyết định, chương trình, kế hoạch phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trung hạn và hằng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ trên địa
bàn Huyện; thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định và,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Dự thảo quyết định, kế hoạch phát triển trung hạn
và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực công thương.
c) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, trung hạn, hằng năm và các nội dung nhiệm vụ về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo quy định.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện dự thảo quyết
định và các văn bản khác về lĩnh vực khoa học và công nghệ, công thương, nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện theo phân công.
3. Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt:
thông tin, thống kê, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
b) Quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; phát triển phong trào lao động sáng tạo; phổ biến, lựa chọn
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực
hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn Huyện.
c) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra đo lường chất lượng sản
phẩm và hàng hóa trên địa bàn Huyện.
d) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
sở hữu công nghiệp.
đ) Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về khoa học và công nghệ trên địa bàn; quản
lý các hội, tổ chức phi chính phủ theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền; hướng
dẫn, tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi chính phủ tham gia các hoạt động về
khoa học và công nghệ trên địa bàn Huyện.
4. Đối với lĩnh vực công thương
a) Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến
khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tự phát triển công nghiệp,
mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao
công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực
cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương. Thực hiện các
chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu
trên địa bàn theo phân công của các cấp có thẩm quyền.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn các Huyện:
Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Huyện quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn Huyện theo phân cấp, quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn Huyện theo quy định;
Đề xuất xây dựng phương án phát triển, thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp trên địa bàn;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
công tác thu hồi đất, thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư,
nhà ở công nhân, thủ tục triển khai đầu tư vào cụm công nghiệp;
Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào trong
cụm công nghiệp (gồm: thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, chấp
thuận phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường) theo quy định, phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện”.
Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp; phê duyệt, thực hiện kế
hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn;
Kiểm tra, đánh giá việc chấp hành pháp luật, chính
sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện về xây dựng,
trình ban hành kế hoạch khuyến công phù hợp quy định pháp luật và điều kiện của
địa phương; tham mưu cấp có thẩm quyền bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa
phương để tổ chức khuyến công trên địa bàn Huyện.
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Huyện trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về công thương; theo dõi thi hành pháp luật về công thương.
e) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện chỉ đạo việc lập
quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư
xây dựng cơ bản, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định
theo pháp luật chuyên ngành.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện trong phạm vi
trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học
tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn Nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm,
hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.
i) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Huyện: cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định; kiểm tra điều kiện, cấp,
cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG
chai theo quy định; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy định của pháp luật.
5. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
b) Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công
nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác phòng, chống thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn các Huyện.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều; hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đê tổ chức
lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra canh gác đê; quyết định theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê
điều theo phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
d) Phối hợp tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ, công trình nuôi trồng thủy sản, công trình cấp, thoát nước
nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thủy nông trên
địa bàn Huyện theo quy định của pháp luật.
đ) Đầu mối tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung
liên quan đến phát triển nông thôn; báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện việc xây dựng
và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; bảo hiểm nông
nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh nông thôn; khai thác và sử dụng
nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn.
e) Tổ chức hoạt động thống kê, kê khai phục vụ yêu
cầu quản lý theo quy định; thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản, diễn biến rừng; thống kê, xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác
phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nghề muối.
g) Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn Huyện theo quy
định của pháp luật.
h) Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông, lâm nghiệp, thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn Huyện.
i) Quản lý về công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai và phát triển nông thôn trên địa bàn Huyện
theo quy định.
k) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
l) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác
phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn Huyện.
m) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện kiểm tra, giám sát
toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình
“Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) trong phạm vi quản lý của huyện Bình Chánh; tổ chức
đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới trong phạm vi quản lý của địa
phương theo nội dung đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định
của pháp luật; tổ chức đánh giá phân hạng sản phẩm theo Bộ tiêu chí đánh giá,
phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm của Trung ương và Thành phố
đối với các chủ thể tham gia trên địa bàn Huyện.
6. Giúp Ủy ban nhân dân Huyện quản lý nhà nước đối
với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ
hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý cho cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn.
8. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện
các quy định của pháp , luật về lĩnh vực phụ trách đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc địa bàn quản lý; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân Huyện.
9. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân Huyện, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan nhà nước khác khi có yêu cầu.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân Huyện.
12. Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Huyện.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Kinh tế làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Kinh tế có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân Huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng Phòng Kinh tế cho phù hợp và đúng quy định hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Kinh tế
a) Trưởng phòng Phòng Kinh tế có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân Huyện và Ủy ban nhân dân Huyện khi được yêu cầu; phối
hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Kinh tế.
b) Trưởng phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện do
Hội đồng nhân dân Huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Ủy ban nhân dân Huyện theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân Huyện.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện quyết định theo quy định của pháp luật và đảm bảo điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng Kinh tế do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có
thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Kinh tế phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất,
trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Phòng Kinh tế hoạt động theo chế độ Thủ trưởng;
Trưởng phòng phụ trách, điều hành hoạt động của Phòng và phụ trách một số nội
dung công tác trọng tâm. Thực hiện đúng chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Các Phó Trưởng phòng phụ trách các lĩnh vực công
tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh,
báo cáo Trưởng phòng thông qua họp giao ban hàng tuần hoặc đột xuất khi cần thiết.
3. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, các Phó
Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết; các vấn đề mới phát
sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì kiến nghị Trưởng
phòng thảo luận, quyết định.
4. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo,
phân công công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải đồng thời báo cáo cho
Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách được biết.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng Kinh tế tổ chức họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một lần để kiểm
điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng
tiếp theo; đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước
và nhiệm vụ mới phát sinh.
3. Phòng có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai
các công việc càn thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Huyện hoặc của lãnh đạo
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Mỗi công chức Phòng có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được lãnh đạo phòng chỉ đạo, phân công chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của cơ quan.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Kinh tế chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh
Phòng Kinh tế chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân Huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách và phải thường xuyên báo cáo
với Ủy ban nhân dân Huyện về những mặt công tác đã được phân công
Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện về nội dung
công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
Huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
Huyện.
Trường hợp Phòng Kinh tế chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng Phòng Kinh tế tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của
Huyện
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội Huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng Kinh tế, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Kinh tế.
b) Hướng dẫn các xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp
vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Kinh tế quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ Quyết định này, Trưởng phòng Kinh tế có
trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Phòng và phân công nhiệm vụ
cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, quy chế phối hợp trong công
tác cho Phó Trưởng phòng, công chức của Phòng phù hợp với tình hình thực tế;
nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
2. Trưởng phòng Kinh tế, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách
nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quyết định này sau khi được Ủy ban nhân dân
Huyện ban hành.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định
này; trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các quy định được dẫn chiếu
trong Quyết định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng
theo các văn bản hoặc quy định mới ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác).
2. Quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có nội
dung mới phát sinh, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân 16 xã - thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động
có văn bản báo cáo, đề xuất biện pháp cụ thể, gửi đến Phòng Kinh tế tổng hợp để
tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân Huyện điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định
này cho phù hợp với các quy định pháp luật hoặc yêu cầu thực tiễn của Huyện./.