ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2019/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5
năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 188/TTr-SNV ngày 15 tháng 01 năm 2019, ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Công văn số 13492/STP-VB ngày 18 tháng
12 năm 2018 và ý kiến thẩm định của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về kiểm
soát thủ tục hành chính tại Công văn số
12862/VP-KSTT ngày 20 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng Sở, ngành thành phố và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN/TP;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: PCVP/VX;
- Các phòng chuyên viên;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, (VX-KN) TV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức tuyển
dụng công chức phường, xã, thị trấn (sau đây viết tắt là công chức cấp xã) trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức
cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, gồm 07 chức
danh sau:
1. Trưởng Công an xã;
2. Chỉ huy trưởng Quân sự;
3. Văn phòng - Thống kê;
4. Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng
và Môi trường (đối với xã);
5. Tài chính - Kế toán;
6. Tư pháp - Hộ tịch;
7. Văn hóa - Xã hội.
Chương II
NỘI DUNG TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC
Mục 1. NGUYÊN TẮC,
CĂN CỨ TUYỂN DỤNG, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Nguyên
tắc và căn cứ tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức cấp xã thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ).
1. Phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân thành phố
giao theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã quy định tại Quyết định số
47/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phân
loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn thuộc thành phố
Hồ Chí Minh, Quyết định số 3146/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 về điều chỉnh
phân loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn và Quyết định số 4002/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 9 năm 2018 về điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính xã Lý Nhơn,
xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần Giờ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức
danh, trong Kế hoạch phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao,
số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao
theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp
xã. Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thẩm định, phê duyệt, tổng hợp thành Kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã của toàn huyện và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại
Quy chế này.
Điều 4. Tiêu chuẩn
chung, điều kiện đăng ký dự tuyển và ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã
Tiêu chuẩn chung, điều kiện dự tuyển
và ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Điều 3, Điều 6, Điều
8 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 10 Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ).
1. Tiêu chuẩn chung đối với các công
chức Văn phòng - Thống kê, Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
Môi trường hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, Tài chính - Kế
toán, Văn hóa - Xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm
vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân
dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực
và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập
quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: Ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng
toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản
của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
3. Người có đủ các điều kiện sau đây
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển;
có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo quy định tại
Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại Khoản
2, Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
4. Những người sau đây không được
đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa
án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.
d) Những người thuộc đối tượng không
được làm kế toán theo quy định tại Điều 52 Luật Kế toán năm 2015 không được
đăng ký dự thi chức danh công chức Tài chính - Kế toán cấp xã.
5. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh:
Được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi
nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân
quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện
tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời
gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố
liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc
xét tuyển.
6. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc
dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Khoản 5 Điều
này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Quy chế này.
Điều 5. Tiêu chuẩn
cụ thể và ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức
cấp xã
Tiêu chuẩn cụ thể thực hiện theo Điều
2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
1. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung
học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
của chức danh công chức được đảm nhiệm;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin
học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn
thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng
trung cấp lý luận chính trị.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch
số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng
hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng,
Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn. Tiêu chuẩn cụ thể đối với
chức danh Trưởng Công an xã theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã và Điều 14 Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm
2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh công an
xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ.
3. Ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm
vụ chức danh công chức Văn phòng - Thống kê: Văn thư, lưu trữ, hành chính, quản
lý nhà nước, quản lý nhân sự, văn phòng, luật, xã hội học, thống kê, kế toán,
kiểm toán, công nghệ thông tin (tin học), quản trị học, quản trị nhân sự, quản
trị nguồn nhân lực, quản trị văn phòng, quản trị kinh doanh.
4. Ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm
vụ chức danh công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường hoặc Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường:
a) Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
Môi trường ở phường, thị trấn: Địa chính, trắc địa, quản lý đất đai, xây dựng,
quy hoạch, quản lý đô thị, kiến trúc, giao thông, tài nguyên, môi trường, luật;
b) Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng
và Môi trường ở xã: Thực hiện như công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
Môi trường ở phường, thị trấn và thêm các ngành đào tạo về nông nghiệp, phát
triển nông thôn, thủy lợi;
5. Ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm
vụ chức danh công chức Tài chính - Kế toán: Tài chính - kế toán, kế toán, kiểm
toán, tài chính - ngân hàng, kế toán - tin học.
6. Ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm
vụ chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch: Luật, kinh tế - luật.
7. Ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm
vụ chức danh công chức Văn hóa - Xã hội: Văn hóa, Văn hóa - Thông tin, thể
thao, du lịch, báo chí, truyền thông, lịch sử, bảo tàng, triết học, Việt Nam học,
Đông phương học, lao động, xã hội học, tiền lương, bảo hiểm, công tác xã hội,
chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, hành chính, luật, ngữ văn và y tế (có liên
quan đến nhiệm vụ quản lý văn hóa - xã hội).
8. Ngành đào tạo phù hợp với các chức
danh công chức cấp xã căn cứ bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, trường hợp cần thiết có thể đối chiếu nội dung, chương
trình của ngành đào tạo.
9. Công chức cấp xã mới được tuyển dụng
phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo,
bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị.
Điều 6. Phương thức
tuyển dụng công chức cấp xã
Thực hiện hình thức tuyển dụng công
chức cấp xã theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng quy định tại Điều 21 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua
thi tuyển theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ
Nội vụ.
1. Phương thức thi tuyển đối với các
chức danh: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối
với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
2. Phương thức xét tuyển
a) Xét tuyển và bổ nhiệm đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự và Trưởng Công an xã (nơi chưa bố trí công an chính
quy) đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh
Công an xã;
b) Việc tuyển dụng và bổ nhiệm chức
danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự và việc tiếp nhận không qua thi tuyển
đối với trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng được tiến hành thường xuyên theo
yêu cầu nhiệm vụ;
c) Xem xét, tiếp nhận không qua thi
tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng theo quy định tại Điều
21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông
tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 7. Thẩm quyền
và hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
Thẩm quyền và hội đồng tuyển dụng thực
hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 18 và Điều 21 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển
hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển sau đây gọi
chung là Hội đồng tuyển dụng) theo Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng
năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hội đồng tuyển dụng thực hiện nhiệm
vụ trong mỗi kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Không được
bố trí thành viên Hội đồng tuyển dụng là người có quan hệ gia đình như cha, mẹ,
anh, chị, em ruột (hoặc bên vợ, bên chồng) của người dự tuyển.
4. Thời gian thành lập Hội đồng tuyển
dụng: Khi hết hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước
ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.
5. Trường hợp số lượng người đăng ký
dự tuyển dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội
vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ,
Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng
công chức cấp xã và vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại Khoản
7 Điều này.
6. Hội đồng tuyển dụng có từ 05 đến
07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là
công chức Phòng Nội vụ;
d) Một ủy viên là công chức Sở Nội vụ
do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
đ) Các ủy viên khác là đại diện lãnh
đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
7. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm:
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi
tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng
theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi hoặc xét tuyển;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ
chức chấm thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
8. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong các hoạt động của Hội đồng.
Mục 2. TRÌNH TỰ TỔ
CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Thông báo
tuyển dụng, hồ sơ dự tuyển, thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, lập danh sách
người đủ điều kiện dự tuyển công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 11, Điều 12 Thông tư số
06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
1. Thông báo tuyển dụng phải được Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo công khai trên Đài phát thanh, Trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
tuyển dụng, phải thông báo công khai trên 03 số báo liên tiếp của thành phố
(báo Tuổi trẻ, báo Sài Gòn Giải phóng, báo Người lao động
...). Trong thông báo tuyển dụng phải nêu rõ về hình thức và nội dung thi tuyển
hoặc xét tuyển, địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển và lệ
phí thi tuyển hoặc xét tuyển; tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công
chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển,
thời gian thi tuyển, xét tuyển.
2. Hồ sơ dự tuyển:
a) Đơn
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và
kết quả học tập theo yêu cầu chức danh công chức dự tuyển quy định tại Điều 5
Quy chế này; trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo
chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng
nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức
y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu
tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy
chế này được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
g) Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển
công chức cấp xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho
người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp
xã lần sau.
3. Thời gian nhận hồ sơ của người
đăng ký dự tuyển ít nhất 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Phòng Nội vụ xem xét, duyệt hồ sơ
của người dự tuyển đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; tổng hợp danh
sách những người đủ điều kiện dự tuyển trình Hội đồng tuyển dụng phê duyệt và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã ít nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
5. Trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng, Phòng Nội vụ xem xét, duyệt hồ sơ của người dự tuyển đảm bảo đúng
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; tổng hợp danh sách những người đủ điều kiện
dự tuyển trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất
07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 9. Các môn
thi, hình thức thi, thời gian thi, cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 11,
Điều 12, Điều 13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 13 Thông tư
số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ
1. Các môn thi và hình thức thi, thí
sinh tham gia thi tuyển phải dự thi đủ các môn thi:
a) Môn kiến thức chung: Thi viết 01
bài thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường
lối Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức
danh công chức xã, phường, thị trấn cần tuyển dụng.
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết
01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành
theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Trường hợp Ủy ban nhân dân
cấp huyện không xây dựng được các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ xây dựng các đề thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp
xã cần tuyển dụng.
c) Môn Tin học văn phòng: Thi trắc
nghiệm trên máy tính thời gian 30 phút. Người đăng ký dự tuyển công có bằng tốt
nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên được miễn thi môn
tin học văn phòng.
2. Cách tính điểm
a) Bài thi được chấm theo thang điểm
100;
b) Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1;
c) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài
thi viết tính hệ số 2: Bài thi trắc
nghiệm tính hệ số 1;
d) Môn tin học văn phòng: Tính hệ số
1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm
của các bài thi môn kiến thức chung, môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định
tại Khoản 2 Điều này và cộng với điểm ưu tiên tại Khoản 5, Điều 4 Quy chế này.
4. Xác định người trúng tuyển
a) Người trúng tuyển phải có đủ điều
kiện sau đây: Có đủ các bài thi của các môn thi; có điểm của mỗi bài thi đạt từ
50 điểm trở lên (kể cả điểm bài thi
môn tin học nếu không được miễn thi và điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
chưa nhân hệ số 2).
b) Kết quả trúng tuyển lấy theo điểm
từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng
chức danh công chức xã, phường, thị trấn.
c) Trường hợp có từ 02 người có kết
quả bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển
như sau: Người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người
trúng tuyển; nếu điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có
điểm bài thi trắc nghiệm nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu
chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định người trúng tuyển.
d) Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi
tuyển lần sau.
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng trong kỳ thi tuyển công chức cấp
xã
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế
của kỳ thi;
b) Quyết định thành lập: Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
c) Phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên Hội đồng tuyển dụng trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu trữ các đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề
thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng tuyển công chức cấp xã và điều
hành công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá
trình coi thi, chấm thi.
c) Đề xuất danh sách và dự kiến phân
công nhiệm vụ cho các Ủy viên Hội đồng tuyển dụng.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng.
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn cho thí sinh.
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán theo đúng quy định.
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban Ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban Ban phách, nhận
bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban Ban phách; bàn giao bài thi
đã rọc phách cho Trưởng ban Ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi
từ Ban chấm thi theo đúng quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng tuyển dụng.
e) Nhận đơn phúc
khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để
báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết
định.
4. Các Ủy viên Hội đồng tuyển dụng thực
hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để đảm
bảo các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định.
Điều 11. Ban đề
thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban: Giúp Hội đồng tuyển dụng
tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy
định; giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên: Tham gia xây dựng bộ đề
thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban; giữ bí mật của bộ đề
thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng
viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với
môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 12. Ban coi
thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó
trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban: Giúp Hội đồng tuyển dụng
tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi tuyển công chức cấp xã;
bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban; phân công giám thị phòng
thi và giám thị hành lang cho từng môn thi; nhận và bảo quản đề thi theo đúng
quy định; tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng quyết định hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ
vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi tuyển công chức; tổ chức thu bài thi của
thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng.
b) Phó Trưởng ban: Giúp Trưởng ban điều
hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban.
c) Giám thị phòng thi: Mỗi phòng thi
được phân công 02 giám thị, trong đó có 01 giám thị được Trưởng ban phân công
chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là Giám thị
1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám
thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của
thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi; gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy
chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của
thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định.
Hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp
theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các
quy định về làm bài thi, nội quy thi. Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi
có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí
sinh theo quy định. Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ
thi. Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng
ban xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi. Thu bài thi theo
đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ tên,
số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa
phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban.
d) Giám thị hành lang: Giữ gìn trật tự
và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi. Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn
ở khu vực hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban xem xét, giải quyết. Giám thị
hành lang không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 13. Ban
phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phách:
a) Trưởng ban: Giúp Hội đồng tuyển dụng
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện
việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi. Niêm
phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng tuyển dụng theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách: Đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban; bảo đảm bí mật số
phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở
lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 14. Ban chấm
thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban: Giúp Hội đồng tuyển dụng
tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định; phân công các ủy viên Ban
chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02
thành viên chấm thi. Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi.
Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn
giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng. Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét và giải quyết khi phát
hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi. Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi. Quyết định chấm lại bài thi
trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với
điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi: Chấm điểm
các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm. Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng
viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với
môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Điều 15. Ban
phúc khảo
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định thành lập Ban phúc khảo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
2. Ban phúc khảo có nhiệm vụ thực hiện
việc chấm phúc khảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp
kết quả chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm bài thi trước trên 10% so với điểm
tối đa, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người
chấm thi đợt đầu và người chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để xem xét, quyết định
kết quả phúc khảo.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phúc khảo:
a) Thành phần Ban phúc khảo phải là
công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình
độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban phúc
khảo đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc
bên vợ, bên chồng của người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét
xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban
phúc khảo không là thành viên Ban chấm thi, Ban coi thi và Ban phách.
Mục 3. TỔ CHỨC KỲ
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 16. Công
tác chuẩn bị kỳ thi tuyển công chức cấp xã
1. Trước ngày thi ít nhất 10 ngày, Hội
đồng tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời
gian và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
tuyển dụng niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và
theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời
gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 05 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho
kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí
sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề
thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu
biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng tuyển dụng, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ
của Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng tuyển dụng, Trưởng ban Ban coi thi và Trưởng ban
Ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên
khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
4. Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị nội
quy kỳ thi theo Nội quy (mẫu) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 17. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi tuyển
công chức cấp xã phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng; công bố quyết định tổ chức kỳ thi;
công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 18. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban Ban
coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn
cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá
trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi
60 phút, Trưởng ban họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo
nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một
phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho
các giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn
thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
môn thi, Trưởng ban tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 19. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức
thi viết, thi trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí
sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút,
giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh
vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức
thực hành trên máy: Hội đồng tuyển dụng phải chuẩn bị máy, bố trí máy và phương
tiện phù hợp với yêu cầu.
Điều 20. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo
Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi, Trưởng ban Ban đề thi trình Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng quyết định lựa chọn đề thi (trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra đề thi).
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức, phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có
đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong
phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận,
mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự
phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau
không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định, bảo đảm hoàn thành
trước giờ thi 60 phút (trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện ra đề thi). Đề
thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài
liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi
thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 21. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm
bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang
dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng
thi.
Điều 22. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong
bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo
Trưởng ban Ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải
quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có
sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang ...) thì giám thị phòng thi (Giám
thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban Ban coi thi để lập biên bản và Trưởng
ban Ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải
quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 23. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng
và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí
sinh thì tính từ giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời
gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm:
Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi
cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời
gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi thực hành
trên máy: Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 24. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Thu bài thi: Khi hết thời gian làm
bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám
thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào
danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh
sách nộp bài thi.
2. Bàn giao bài thi:
a) Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban Ban coi thi.
Trưởng ban Ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban Ban chấm thi sau khi toàn bộ các
bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách;
c) Việc giao, nhận bài thi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 25. Chấm
thi
1. Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức,
quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi
của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi. Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội
dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt
để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng
tuyển dụng phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài
làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có
nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu,
bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm
thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch như từ 10% trở xuống so
với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm
tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi
viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi
02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban Ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi
thực hành được chấm trực tiếp trên máy.
3. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi
và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02
thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của
thí sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định theo quy định tại Điểm a và
Điểm b, Khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng cũng phải ký tên vào
bên cạnh nơi ghi điểm.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp,
nộp cho Trưởng ban Ban chấm thi. Trưởng ban Ban chấm thi niêm phong và bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt
mật.
Điều 26. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới
được tổ chức ghép phách. Trưởng ban Ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau
khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả kỳ thi tuyển công chức cấp xã
để xem xét, công nhận kết quả kỳ thi. Thông báo công khai kết quả thi tuyển
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đăng ký chỉ tiêu tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển
bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Điều 27. Giám
sát kỳ thi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức cấp xã, gồm các thành
viên: Trưởng ban và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do
Trưởng ban phân công.
2. Giám sát các việc thực hiện các
quy định: Về tổ chức kỳ thi tuyển công chức cấp xã; về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều
kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi tuyển công chức
cấp xã.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc
của Hội đồng tuyển dụng; nơi tổ chức thi tuyển công chức cấp xã; nơi tổ chức
đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được
quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban
coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi
tuyển công chức cấp xã; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì
có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng tuyển dụng,
thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi
làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi tuyển
công chức cấp xã; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi tuyển công chức cấp
xã hoặc làm lộ bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban Ban coi
thi, Trưởng ban Ban phách, Trưởng ban Ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng để kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển công chức
cấp xã đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng tuyển dụng phải xem xét giải quyết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
có thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề
nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng tuyển dụng. Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng để tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có
đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại Khoản này.
Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo
nhận được sau thời gian quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển)
và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào
Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Sau đó,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, công nhận kết quả
kỳ thi.
4. Quy định về phúc khảo bài thi
a) Không chấm phúc khảo đối với những
bài thi đã chấm mẫu;
b) Chấm phúc khảo bài thi viết: Chấm
phúc khảo bài thi viết thực hiện quy định như chấm thi lần đầu. Sau khi hai
giám khảo chấm phúc khảo và thống nhất kết quả điểm chấm phúc khảo, trường hợp
kết quả điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm lần đầu dưới 10 điểm
thì giữ nguyên kết quả chấm lần đầu. Trường hợp kết quả điểm chấm phúc khảo
chênh lệch so với điểm chấm lần đầu từ 10 điểm trở lên thì hai giám khảo chấm lần
đầu và hai giám khảo chấm phúc khảo phải đối chất để thống nhất điểm của bài
thi; nếu cặp giám khảo đối chất mà không thống nhất được điểm bài thi thì Trưởng
ban Ban phúc khảo mời cặp giám khảo khác chấm; nếu vẫn không thống nhất được
thì Trưởng ban Ban phúc khảo báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét và
quyết định. Sau khi chấm phúc khảo xong, nếu điểm phúc khảo bài thi viết chênh
lệch so với điểm chấm thi lần đầu từ 10 điểm trở lên thì lấy kết quả điểm chấm
phúc khảo là điểm bài thi;
c) Chấm phúc khảo
bài thi trắc nghiệm: Kết quả cuối cùng chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm là số
câu đúng sau khi hai cặp giám khảo chấm lần đầu và chấm phúc khảo thống nhất. Nếu
các cặp chấm không thống nhất được thì Trưởng ban Ban phúc khảo báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng xem xét giải quyết và có quyết định cuối cùng. Điểm phúc khảo
của bài thi trắc nghiệm bằng tổng điểm thành phần của các câu trả lời đúng.
Điều 29. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các
văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
tuyển, văn bản của Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng,
danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi,
biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên
bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản
chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản
phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ
thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển công chức cấp xã
công nhận kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách
nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
tổ chức thi tuyển công chức cấp xã để lưu trữ, quản lý tài
liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp
quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng tuyển dụng lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả
thi.
Điều 30. Công bố
kết quả thi tuyển, thông báo kết quả tuyển dụng, quyết định tuyển dụng và nhận
việc
Thực hiện theo quy định tại Điều 19,
Điều 20 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 14 Thông tư số
06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Mục 4. TỔ CHỨC XÉT
TUYỂN
Điều 31. Đối tượng
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 và
Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 15 và Điều 16 Thông tư
số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
1. Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã.
2. Người tốt nghiệp đại học loại giỏi
trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài theo quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và người có trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng được
xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội
vụ;
b) Tốt nghiệp đại học loại giỏi trở
lên ở trong nước hoặc loại khá trở lên ở nước ngoài, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến
sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; trường
hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác
này được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm pháp luật
đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Việc xác định tốt nghiệp đại học
loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp
loại tại bằng tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng nhận tốt nghiệp của cơ
quan có thẩm quyền (trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt nghiệp); trường hợp
bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo
vệ tốt nghiệp của người đó để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Người có kinh nghiệm công tác theo
quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ
được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 10 Thông tư số
06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian từ đủ 60
tháng trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã
cần tuyển dụng (không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động ở cấp xã, thời gian tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác
không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất
không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
Điều 32. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tuyển dụng công chức cấp xã;
b) Một ủy viên là Trưởng phòng hoặc
Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tuyển dụng công
chức cấp xã kiêm Thư ký Hội đồng;
c) Các Ủy viên khác là: Công chức Sở
Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có nhu cầu tuyển dụng công chức; đại diện cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi tuyển dụng công chức cấp xã có liên quan đến chức danh
công chức cấp xã cần tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch:
a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu
chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển
dụng;
b) Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào
tiêu chuẩn và nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp được
xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, bao gồm:
a) Trường hợp có đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội
vụ và Khoản 2, Điều 31 Quy chế này hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần
tuyển thuộc biên chế hưởng lương trong cơ quan của đảng, nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân đội, công an, cơ yếu và trong danh sách
trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, của doanh nghiệp nhà nước;
b) Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức
vụ mà có đủ các tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh công
chức cấp xã cần tuyển dụng quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 33. Thống
nhất ý kiến tiếp nhận công chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 16,
Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
1. Căn cứ vào kết quả trúng tuyển sau
khi tổ chức kiểm tra, sát hạch (đối với các trường hợp phải kiểm tra, sát hạch)
hoặc sau khi xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn đối với người được tiếp nhận (đối
với các trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch) quy định tại Khoản 3, Điều 16
Thông tư số 06/2012/TT-BNV , Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất ý kiến tiếp nhận công chức
cấp xã không qua thi tuyển (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5, Điều 16 Thông
tư số 06/2012/TT-BNV).
2. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố thống nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi
tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội
vụ.
Điều 34. Xét tuyển
chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 14,
Điều 16, Điều 20 của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này, Hội đồng tuyển dụng ra quyết định thành lập
Ban kiểm tra, sát hạch.
2. Ban kiểm tra sát hạch thực hiện kiểm
tra các điều kiện về tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh
công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt các điều
kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của
Chính phủ và Khoản 2, Điều 5 Quy chế này, theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) hoặc Trưởng
Công an cấp huyện (nếu tuyển Trưởng Công an xã).
4. Căn cứ thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển quy định tại Khoản 3, Điều 19 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và Điều
30 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống
nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề
nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Mục 5. TẬP SỰ,
CÔNG NHẬN ĐỐI VỚI NGƯỜI HOÀN THÀNH CHẾ ĐỘ TẬP SỰ
Điều 35. Tập sự,
hướng dẫn tập sự, công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 22,
Điều 23, Điều 24 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 18 Thông tư
số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
1. Thời gian và chế độ đối với người
tập sự: Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự;
thời gian tập sự được quy định như sau: 12 tháng đối với công chức được xếp
lương ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên cao đẳng; 06 tháng đối
với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương. Trong thời gian tập sự
được hưởng 85% lương bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được
tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được
hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương. Thời gian tập sự
không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
2. Trường hợp được miễn thực hiện chế
độ tập sự:
a) Người được tuyển dụng vào chức
danh công chức cấp xã Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và
Môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội
đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với chức danh công chức cấp
xã được tuyển dụng quy định tại Khoản 1, Điều này. Trong thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã làm những công việc phù hợp với nhiệm vụ của
chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng.
b) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã không phải thực hiện chế độ tập sự.
3. Chế độ, chính sách đối với người
được phân công hướng dẫn tập sự: Hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức
lương tối thiểu chung trong thời gian hướng dẫn tập sự.
4. Công nhận đối với người hoàn thành
chế độ tập sự:
a) Khi hết thời gian tập sự, người tập
sự phải báo cáo kết quả tập sự, người hướng dẫn tập sự có văn bản nhận xét,
đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
c) Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ
trong trường hợp người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức
tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc người có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyển dụng. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng
được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng (nếu có)
và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Điều 36. Xếp
lương công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 19
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ, Điều 3 Thông tư
liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27
tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau
đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
1. Trường hợp công chức chưa có thời
gian công tác đóng bảo hiểm xã hội:
a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình
độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương ngạch chuyên viên
(mã số 01.003), bậc 1;
b) Công chức tốt nghiệp trình độ đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương ngạch chuyên viên (cao đẳng) (mã số
01a.003), bậc 1;
c) Công chức tốt nghiệp trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương ngạch cán sự (mã số 01.004), bậc 1.
2. Trường hợp công chức đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức
cấp xã: Thực hiện xếp lương theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ và Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
Việc thực hiện các quy định về tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã tại Quy chế này phải đảm bảo phù hợp với các quy định
pháp luật chuyên ngành có liên quan. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành được sửa đổi, bổ sung có thay đổi thì áp dụng theo các quy định của
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều 38. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã lập kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện;
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của địa phương, bảo đảm đúng cơ
cấu, vị trí việc làm, tiêu chuẩn, trình độ của từng chức
danh công chức cấp xã tuyển dụng theo đúng quy định;
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng công
chức cấp xã; Thành lập Ban/Tổ Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi công chức cấp xã;
c) Tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã theo quy định tại Quy chế này và pháp luật hiện hành;
d) Quyết định công nhận kết quả thi
tuyển, xét tuyển theo quy định hiện hành; Thông báo kết quả tuyển dụng; Quyết định
tuyển dụng; Quyết định xếp lương công chức cấp xã.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Thực hiện việc tuyển dụng công chức
cấp xã theo quy định tại Quy chế này;
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
c) Bố trí người hướng dẫn tập sự đối
với người trúng tuyển kỳ thi công chức cấp xã; theo dõi, đánh giá quá trình tập
sự của công chức cấp xã.
Điều 39. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm phối
hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp cần thiết nhằm nâng cao
chất lượng công chức cấp xã, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan chuẩn bị nội dung ôn tập kiến thức chung, nghiệp vụ chuyên ngành,
tin học; là đầu mối phối hợp giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở - ngành và
cơ quan có liên quan ra đề thi, đáp án các môn thi theo quy định hiện hành,
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 40. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
Các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng, Sở
Tư pháp, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Học viện
Cán bộ thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ tham gia chuẩn bị đề thi, đáp án thi, nội
dung ôn tập các môn thi, xây dựng đề thi, đáp án thi; nội dung ôn tập để sát hạch,
xây dựng đề phỏng vấn, đáp án phỏng vấn và các công tác khác trong tổ chức tuyển
dụng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Nội vụ, để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, giải quyết./.