ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 5
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/QĐ-UBND
|
Quận 5, ngày 05 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN 5
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
12/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận - huyện;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Quận
5 tại Tờ trình số 38/TTr-TTr ngày 17 tháng 5 năm 2017, Trưởng Phòng Tư pháp tại
Báo cáo thẩm định số 799/BC-TP ngày 03 tháng 5 năm 2017 và Trưởng Phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 550/TTr-NV ngày 31 tháng 5 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Quận 5.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
12 tháng 7 năm 2017. Bãi bỏ Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm
2010 của Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Quận 5.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Chánh Thanh tra, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
phường thuộc Quận 5, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND/TP;
- Sở Tư pháp/TP;
- Thanh tra/TP;
- Trung tâm công báo/TP;
- TT.QU-TT.HĐND-TT.UBND/Q5;
- UB.MTTQ VN và các đoàn thể/Q5;
- Các Ban Quận ủy/Q5;
- VP.HĐND&UBND/Q5;
- Lưu: VT, PNV, PT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quốc Huy
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Quận 5)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Thanh tra quận là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Thanh tra quận có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra
Thành phố.
2. Chức năng
Thanh tra quận tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận;
tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân quận hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức phường.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
6. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân phường.
7. Về thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường, của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân phường, nhiều cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt
hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
quận và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân quận trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân phường và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân quận;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra
Thành phố;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra quận theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra quận.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và Thanh tra Thành phố.
13. Quản lý biên chế, công chức, thực
hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra quận theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
quận; việc thực hiện điều động, luân chuyển Thanh tra viên của Thanh tra quận
phải có ý kiến của Chánh Thanh tra Thành phố.
Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác thanh tra của công chức trong Thanh tra quận nhằm chủ
động phòng ngừa tham nhũng. Nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm thực
hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ).
Thực hiện định kỳ chuyển đổi các vị
trí công tác không phải công tác thanh tra của công chức trong Thanh tra quận
thực hiện theo hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên
ngành có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết danh mục các vị trí công tác phải
định kỳ chuyển đổi.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân quận giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Thanh tra quận có Chánh Thanh tra,
không quá 02 Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.
1. Chánh Thanh tra là người đứng đầu cơ quan Thanh tra quận, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra
Thành phố về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Thanh tra.
Chánh Thanh tra có quyền:
- Quyết định việc thanh tra khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận về quyết định của mình;
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý;
kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật phát hiện qua công
tác thanh tra;
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận giải quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được
chấp thuận thì báo cáo Chánh Thanh tra Thành phố;
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực
hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện
kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và sau khi thống nhất với
Chánh Thanh tra Thành phố.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật
sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Thành phố.
2. Phó Chánh Thanh tra là người giúp
Chánh Thanh tra phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh
tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, theo đề nghị của Chánh
Thanh tra và sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh Thanh tra Thành phố.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật,
theo đề nghị của Chánh Thanh tra quận và sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh Thanh tra Thành phố.
3. Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của Thanh tra quận
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của quận được Ủy ban nhân dân Thành phố
giao cho Ủy ban nhân dân quận hàng năm.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Thanh tra quận xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp
luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Chánh Thanh tra quận phụ trách, điều
hành các hoạt động của Thanh tra và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Chánh Thanh tra phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Thanh tra phân
công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh, báo cáo Chánh Thanh tra
thông qua họp giao ban hoặc đột xuất khi cần thiết.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh
Thanh tra khác, Phó Chánh Thanh tra chủ động bàn bạc thống
nhất hướng giải quyết, chỉ trình Chánh Thanh tra quyết định
các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh Thanh tra khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Thanh tra
trực tiếp yêu cầu Thanh tra viên hoặc chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm
vi thẩm quyền của Phó Chánh Thanh tra, yêu cầu đó được thực hiện nhưng Thanh
tra viên hoặc chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Chánh Thanh tra trực tiếp phụ
trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Thanh tra quận
họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch
công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Thanh
tra quận, các bộ phận họp với Phó Chánh Thanh tra trực tiếp phụ trách để đánh
giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công
tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc,
Chánh Thanh tra tổ chức họp toàn thể thanh tra viên, công chức một lần trong
tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng
chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Thanh tra trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần,
tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Thanh tra chuẩn bị chu đáo để giải quyết
có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Thanh
tra.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Thanh tra Thành phố:
Thanh tra quận chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Thành phố, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Chánh Thanh tra Thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Thanh tra quận chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, Chánh Thanh tra quận trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và phải báo cáo với Ủy ban nhân
dân quận về những mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân
dân quận về nội dung công tác của Thanh tra và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Thanh tra quận
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Chánh Thanh tra quận tập hợp
các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Thanh tra, Chánh
Thanh tra có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra
đôn đốc Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra;
b) Hướng dẫn các phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Thanh tra quận quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Chánh Thanh tra quận có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Thanh tra phù hợp với đặc điểm của địa
phương, nhưng không trái với quy định tại Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số
97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 quy định về Thanh tra viên và cộng tác
viên thanh tra và nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định để thi hành.
Điều 9. Chánh Thanh tra quận và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ
chức và hoạt động của Thanh tra sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký
quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.