QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
THEO ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO CÁN BỘ CỦA TỈNH ỦY SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2015 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi áp dụng
a)
Quy định này được áp dụng cho các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức (sau
đây được viết tắt là CBCCVC) được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Thông báo số 1509-TB/TU ngày 13
tháng 02 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án đào tạo cán bộ tỉnh Sơn La
giai đoạn 2014 - 2020 và Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014
của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020.
b)
Các trường hợp CBCCVC đi học không thuộc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ
quan, đơn vị; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình
thực tế của cơ quan, đơn vị; kinh phí do cá nhân tự túc.
2. Đối
tượng áp dụng
Thực
hiện theo Điểm 1, Mục V về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện cử cán bộ đi đào
tạo theo Đề án đào tạo cán bộ ban hành theo Thông báo số 1509-TB/TU ngày 13
tháng 02 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La và Khoản 2, Điều 1, Nghị
quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh về chính sách
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai
đoạn 2015 - 2020, cụ thể:
a) Cán bộ, công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên, đang công tác trong cơ quan của hệ thống
chính trị cấp huyện, cấp tỉnh trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
b) Cán bộ, công chức, viên chức trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có khả năng, triển vọng trở thành cán bộ
lãnh đạo, nhà quản lý; khả năng trở thành chuyên gia (chuyên sâu) ở các
lĩnh vực chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh và các đơn
vị sự nghiệp thuộc sở.
c) Cán bộ dân tộc ít
người cấp huyện, cấp tỉnh; cán bộ chủ chốt cấp xã đương chức (Bí thư,
Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND);
công chức cấp xã có trong quy hoạch cán bộ chủ chốt
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
Điều
2. Mục tiêu, nguyên tắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Trang
bị kiến thức về lý luận chính trị; quản lý hành chính nhà nước; chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ nhằm xây dựng đội ngũ CBCCVC
có phẩm chất đạo đức, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng
cao hiệu quả công tác; góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả.
2. Nguyên
tắc đào tạo, bồi dưỡng
a)
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 18/2010/NĐ-CP);
b)
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 32 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số
29/2012/NĐ-CP);
c)
Đối với việc cử CBCCVC đi đào tạo đại học và sau đại học theo các chương trình
liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo ở nước ngoài và cơ sở đào tạo ở trong nước,
phải chọn các chương trình liên kết đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt và nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo đại học, sau đại
học phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (có biểu danh mục
kèm theo);
d)
Việc cử CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo Đề án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo quy định tại
Điểm 2.2, Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010
của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (gọi tắt
là Thông tư số 139/2010/TT-BTC);
đ)
CBCCVC tự ý dự tuyển, chưa có ý kiến đồng ý của
cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp, khi trúng tuyển sẽ không được cử đi đào
tạo, ngoại trừ trường hợp CBCCVC tự túc hoàn toàn về thời gian, kinh phí và
lãnh đạo quản lý trực tiếp nhất trí cử đi học và cam kết tham gia đầy đủ các nhiệm vụ được cơ quan giao;
e)
Không cử CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng từ hai (02) khóa học trở lên trong cùng
một thời gian tập trung học tập;
Điều
3. Tiêu chuẩn và điều kiện cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cử đi bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước đối với cán bộ,
công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, ngạch công chức hoặc vị
trí việc làm theo quy định.
2. Cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (trình
độ đại học) đối với cán bộ là người dân tộc ít
người công tác ở cấp huyện, cấp tỉnh; cán bộ chủ chốt cấp xã; công chức cấp xã
trong quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào
tạo sau đại học ở trong nước thực hiện theo Tiết a,
Điểm 2, Mục V; cử đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài thực hiện theo Tiết b,
Điểm 2, Mục V về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện cử cán bộ đi đào tạo cán bộ
theo Đề án đào tạo ban hành theo Thông báo số 1509-TB/TU ngày 13 tháng 02 năm 2014
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La.
Chương
II
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều
4. Quyền lợi
1. Được giữ nguyên
biên chế, hưởng nguyên lương và phụ cấp trong thời gian đi học theo quy định
hiện hành của nhà nước. Riêng một số trường hợp không được hưởng phụ cấp
ưu đãi nghề, cụ thể:
a)
Người đi học là giáo viên không tham gia giảng dạy liên tục trên 03 tháng.
b) Người làm trong
ngành y tế nếu thời gian đi học liên tục trên 03 tháng, không trực tiếp làm
chuyên môn y tế.
2. Được cơ quan, đơn
vị bố trí thời gian và kinh phí đào tạo theo quy định.
3. Được tính thời gian
đào tạo vào thời gian công tác liên tục.
4. Được xét khen
thưởng và biểu dương về kết quả xuất sắc trong học tập theo quy
định.
5. Được hưởng chế độ
hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm
2014 của HĐND tỉnh Sơn La.
6. CBCCVC đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài
thì trong thời gian học tập ở nước ngoài được hưởng 40% của mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
7. Không hỗ trợ đối với những người được các cá
nhân, tổ chức đài thọ kinh phí 100% cho toàn bộ khóa học tập; được cử đi đào
tạo theo các đề án đào tạo bằng ngân sách nhà nước.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được các
chương trình, dự án, đề án của nước ngoài hỗ trợ một phần kinh phí thì vẫn được
hưởng chế độ hỗ trợ theo Nghị quyết số
92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh.
Điều 5. Nghĩa vụ
1. Các đối
tượng được cử đi đào tạo đại học chuyên môn và đào tạo sau đại học ở trong nước
và nước ngoài phải hoàn tất hồ sơ, thủ tục đăng ký dự
tuyển và chuyển nộp hồ sơ dự tuyển về cơ sở đào tạo theo quy định.
2. Có ý thức
trách nhiệm, thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ sở đào
tạo ở trong nước và nước ngoài; hoàn thành
chương trình đào tạo đúng thời hạn.
3. Các đối
tượng được cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước và nước ngoài phải học đúng
chuyên ngành đã đăng ký; khi làm luận văn, luận án
tốt nghiệp phải ưu tiên chọn những đề tài phù hợp với định hướng phát
triển khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội
của tỉnh và phải đăng ký với tỉnh đề tài nghiên cứu.
Riêng đề tài nghiên
cứu luận án tiến sỹ phải được Hội đồng khoa học tỉnh xem xét, đánh giá đáp ứng
yêu cầu (duyệt ở bước đề cương chi tiết).
4. Sau khi kết thúc
khóa học trở về cơ quan, đơn vị công tác; phải chấp hành sự phân
công công tác của cơ quan có thẩm quyền.
5.
Thực hiện đúng cam kết khi được cử đi đào tạo (có bản cam kết kèm theo).
6. Các đối
tượng được cử đi đào tạo đại học; sau đại học ở trong nước và nước ngoài, sau
khi tốt nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ, công vụ tại tỉnh ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo đối với công chức; ít nhất
gấp 02 lần thời gian đào tạo đối với viên chức.
Điều
6. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1.
Phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị; kiến thức,
kỹ năng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác theo quy
định; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP.
2. Cán
bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức danh nào thì đều
phải được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức theo quy
định cho chức vụ và ngạch, chức danh đó.
3. Cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội
quy, quy chế và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời
gian tham gia khóa học, phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Sau
khi kết thúc khóa học trong thời gian 15 ngày làm việc (hoặc sau khi
về nước đối với trường hợp học ở nước ngoài), cán
bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập, các văn bằng đào
tạo với Sở Nội vụ và thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng.
5. Cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có trách
nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
6. Cán
bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
của cơ quan, cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem
xét xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
Chương
III
KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ VIỆC ĐỀN BÙ CHI PHÍ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 7. Kinh
phí hỗ trợ
1. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính; Nghị quyết số
92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh.
2. Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng không thuộc kế hoạch, quy hoạch
đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và không được cấp có
thẩm quyền quyết định cử đi học thì không được hưởng chính sách hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
Điều 8. Trường hợp
phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức,
viên chức trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học,
bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc khi đã kết thúc khóa học mà
không được cấp văn bằng tốt nghiệp (không có lý do chính đáng), hoặc sau
khi tốt nghiệp mà tự ý bỏ việc, khi chưa thực hiện đủ thời gian công tác
theo quy định thì bị xử lý kỷ luật và phải đền bù kinh phí đào tạo theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Việc xử lý kỷ luật
công chức, viên chức vi phạm và đền bù kinh phí đào tạo được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn
trả của viên chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm
2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và các quy định khác của pháp luật
có liên quan; cụ thể:
a)
Đền bù 100% chi phí đào tạo trong nước áp dụng từ trình độ trung cấp trở lên và
nước ngoài đối với các trường hợp:
- Tự
ý không tham gia khóa đào tạo khi đã làm đầy đủ thủ tục nhập học và đã được cơ
quan cấp kinh phí đào tạo.
- Tự
ý bỏ học, bỏ việc trong thời gian được cử đi đào tạo; vi phạm nội quy học tập
của cơ sở đào tạo hoặc vi phạm pháp luật phải chấm dứt việc học tập.
b)
Đền bù 50% chi phí đào tạo trong nước áp dụng từ trình độ trung cấp trở đối với
các trường hợp: Tham gia khóa đào tạo đầy đủ thời gian theo quy định nhưng
không được cấp văn bằng (có xác nhận của cơ sở đào tạo) do nguyên nhân chủ quan.
c) Đền bù theo quy định tại
Điểm c, Khoản 2, điều 26 Thông tư số 03/2011/TT-BNV, đối với các trường hợp: Đã
hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc hoặc thôi việc hoặc
chuyển công tác ra ngoài cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Sơn La khi chưa thực hiện
đủ thời gian đã cam kết phục vụ tại tỉnh Sơn La.
d)
Các trường hợp cán bộ, công chức không phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng:
- Cán
bộ, công chức không hoàn thành khóa học do ốm đau phải điều trị, có xác nhận
của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Cán
bộ, công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết phải thuyên chuyển công
tác được cơ quan có thẩm quyền đồng ý;
- Cơ
quan, đơn vị buộc phải thu hẹp quy mô, không còn vị trí việc làm hoặc phải giải
thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Các
lý do bất khả kháng khác được cấp có thẩm quyền xét chấp thuận.
đ) Các đối tượng phải hoàn trả
chi phí đào tạo, nếu không hoàn trả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức tự ý cho phép cán
bộ, công chức chuyển đi nơi khác khi chưa thực hiện
xong các điều khoản đã cam kết ban đầu thì phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại
toàn bộ các khoản chi phí đào tạo cho cán bộ, công chức đó.
2.
Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo
a) Việc xem xét
bồi thường chi phí đào tạo do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu với Thường trực Tỉnh
ủy (đối với khối đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ tham mưu với UBND tỉnh (đối
với khối chính quyền) quyết định thành lập Hội đồng theo quy định tại Điều
28, Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nội vụ đối với
những cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy và UBND tỉnh quản lý theo
phân cấp, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức.
b) Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh hoặc người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, quyết định thành lập Hội đồng
theo quy định tại Điều 28, Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2011
của Bộ Nội vụ đối với những cán bộ, công chức, viên chức không thuộc thuộc diện
Tỉnh ủy và UBND tỉnh quản lý theo phân cấp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
c) Thành phần Hội
đồng, nguyên tắc làm việc và cuộc họp của Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo
được thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30 của Thông tư số
03/2011/TT-BNV.
3. Quyết định đền bù
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Tỉnh ủy và UBND tỉnh quản lý theo phân cấp: Căn cứ vào đề
nghị của Hội đồng xét đền bù, Thường trực Tỉnh ủy quyết định mức đền bù chi phí
đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức (khối đảng, đoàn thể),
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mức đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức, viên chức (khối chính quyền).
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức không thuộc thuộc diện Tỉnh ủy và UBND tỉnh quản lý theo phân cấp:
Căn cứ vào đề nghị của Hội đồng xét đền bù, thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh hoặc người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mức đền bù chi phí
đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với mức đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4.
Thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo
1.
Chậm nhất trong thời hạn 45 ngày đối với cán bộ, công chức và 30 ngày đối với
viên chức, kể từ ngày nhận được quyết định về việc đền bù chi phí đào tạo thì
cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả
đầy đủ một (01) lần khoản tiền phải đền bù theo quyết định.
2. Số
tiền đền bù chi phí đào tạo của cán bộ, công chức, viên chức phải được cơ quan,
đơn vị thu nộp vào tài khoản của cơ quan, đơn vị tại Kho bạc Nhà nước trên địa
bàn và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp, quá thời hạn nộp đền bù chi phí đào tạo mà cán bộ, công chức, viên
chức phải đền bù chi phí đào tạo không thực hiện trách nhiệm đền bù (không có
lý do vì nguyên nhân khách quan) thì cơ quan, đơn vị ban hành quyết định đền bù
không giải quyết các chế độ, chính sách và có quyền khởi kiện theo quy định
pháp luật.
Chương IV
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG VÀ THẨM QUYỀN CỬ ĐI HỌC
Điều 9. Hội đồng
xét cử CBCCVC đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài và ở cơ sở đào tạo của nước
ngoài tại Việt Nam (áp dụng đối với cả
những trường hợp xin đi dự thi đầu vào và cả những trường hợp đã thi đỗ)
1. Thường trực
Tỉnh ủy, ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hội đồng; các
thành viên hội đồng gồm:
a) Chủ tịch hội đồng: Là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch hội đồng
- Lãnh đạo Sở Nội vụ - Phó Chủ tịch Thường trực
Hội đồng;
- Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
c) Ủy viên hội đồng
- Lãnh đạo phòng Đào tạo - Chính sách cán bộ,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo phòng Đào tạo, bồi dưỡng, Sở Giáo dục
và Đào tạo;
- Lãnh đạo phòng PA83, Công an tỉnh;
- Lãnh đạo phòng lãnh sự, Sở Ngoại vụ;
- Lãnh đạo phòng Hành chính - Văn xã, Sở Tài
chính;
- Phó phòng QLCCVC Sở Nội vụ kiêm Thư ký hội
đồng.
d) Cơ quan Thường trực của Hội đồng: Sở Nội vụ.
2. Nhiệm vụ của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng
- Chịu trách nhiệm trước Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực UBND tỉnh về hoạt động của Hội đồng;
- Tổ chức họp xét cử CBCCVC đi đào tạo sau đại
học ở nước ngoài và ở cơ sở của nước ngoài tại Việt Nam theo đúng chuyên ngành,
tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
- Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên Hội đồng;
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng.
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội
đồng: Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giao theo chức trách, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị.
c) Ủy viên, kiêm Thư ký Hội đồng: Ngoài thực
hiện các nhiệm vụ của Uỷ viên Hội đồng, thư ký còn phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị nội dung,
chương trình các cuộc họp của Hội đồng;
- Thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả thẩm định hồ
sơ của CBCCVC đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài và ở cơ sở của nước ngoài tại
Việt Nam;
- Ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
- Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội
đồng phân công.
Điều 10. Cử CBCCVC đi
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo
trình độ đại học
1. Cử đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
a) Sở Nội vụ thông báo
chiêu sinh gửi các cơ quan, đơn vị.
b) Người đứng đầu các
cơ quan đảng, đoàn thể, nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh xét duyệt, lập danh sách gửi Sở Nội vụ.
c) Sở Nội vụ tổng hợp,
thẩm định, phê duyệt danh sách cử CBCCVC đi bồi dưỡng hoặc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, quyết định cử đi bồi dưỡng theo phân cấp quản lý.
2. Cử đi đào
tạo trình độ đại học (đào tạo chuyên môn)
a) Đào tạo trình độ bác sỹ
- Cá nhân viết đơn xin đi học, gửi người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp.
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xem xét đề nghị sở quản lý trực tiếp quyết định cử đi học.
b) Đào tạo trình
độ đại học (đối với CBCC cấp xã; CBCC người dân
tộc ít người cấp huyện, cấp tỉnh)
- Cá nhân viết đơn xin đi học, gửi cơ quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng CBCC.
- Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CBCC đề nghị người đứng đầu cơ quan quản lý trực
tiếp CBCC (đối với cấp tỉnh là các sở, ban, ngành;
đối với cấp huyện là các huyện ủy, UBND huyện, thành phố) xem xét quyết định cử đi học hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
c) Các cơ quan, đơn vị
khối nhà nước báo cáo danh sách những người được cử đi đào tạo về Sở Nội vụ;
các cơ quan, đơn vị khối đảng, đoàn thể báo cáo danh sách những người được cử
đi đào tạo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, đồng thời gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo
cáo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
Điều 11. Hồ sơ của
CBCCVC đăng ký tham gia dự thi đầu vào đi đào
tạo sau đại học ở nước ngoài và ở cơ sở của nước ngoài tại Việt Nam
Bộ hồ sơ nộp trực tiếp về Sở Nội vụ, gồm có:
a) Thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo;
b) Đơn xin đi dự thi;
c) Văn bản của cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng CBCCVC đề nghị cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định cử đi dự;
d) Sơ yếu lý lịch theo
mẫu hiện hành;
đ) Bản sao các văn
bằng chứng chỉ có liên quan (bằng tốt nghiệp đại học, thạc sỹ; chứng chỉ
ngoại ngữ; chứng chỉ tin học……….);
e) Quyết định tuyển
dụng (bản sao);
g) Bản nhận xét của cơ
quan, đơn vị đánh giá CBCCVC 03 năm liền kề;
h) Giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp (trong thời hạn 12 tháng).
Điều 12. Hồ sơ của
CBCCVC sau khi thi đỗ đầu vào sau đại học ở nước
ngoài và ở cơ sở của nước ngoài tại Việt Nam
Cá nhân, hoàn thiện hồ sơ có liên quan theo quy
định của cơ sở đào tạo, nộp về cơ sở đào tạo và nộp trực tiếp về Sở Nội vụ (bổ
sung thêm một số giấy tờ) sau:
a) Giấy báo trúng tuyển hoặc giấy báo nhập học
(bản sao);
b) Văn bản của cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng CBCCVC đề nghị cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định cử đi học;
c) Đơn xin đi học và
cam kết của người được cử đi đào tạo sau đại học có xác nhận của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị (có mẫu cam kết đính kèm);
Điều 13. Quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học ở nước ngoài và
ở cơ sở của nước ngoài tại Việt Nam
Sở Nội vụ là
cơ quan quản lý tất cả các bộ hồ sơ đi học sau đại học ở
nước ngoài và ở cơ sở của nước ngoài tại Việt Nam đối với của CBCCVC được cử đi đào tạo.
Điều
14. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Lãnh đạo sở, ban,
ngành cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị khối đảng, đoàn thể cấp tỉnh; UBND
huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cử CBCCVC đi đào tạo,
bồi dưỡng theo giai đoạn 05 năm và hàng năm; tiến hành rà soát, bổ sung quy
hoạch, kế hoạch cho năm sau.
Tỷ lệ CBCCVC đang
đi học và được cử đi học trong một (01) năm không vượt quá 10% so
với tổng số CBCCVC của cơ quan, đơn vị; theo nguyên tắc ưu tiên đối với người
có thời gian công tác lâu hơn và chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí công
tác đang đảm nhiệm; không cử 02 cán bộ lãnh đạo, quản lý; 02 công chức, viên
chức cùng chuyên môn trong một đơn vị (phòng, khoa, tổ bộ môn...) đi học trong
một (01) thời điểm (Riêng đối với các cơ sở y tế, các trường cao đẳng tùy
theo nhu cầu đào tạo của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định cử viên chức đi
đào tạo, bồi dưỡng nhưng phải đảm bảo nhiệm vụ được giao tại đơn vị).
2. Thực hiện theo quy
định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, cụ thể:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cử
- Các
chức danh theo phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Đối
với cán bộ quản lý ở các cơ quan nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý, nếu thời gian học dưới 03 tháng, các cơ quan có người đi học gửi văn bản về
Sở Nội vụ tổng hợp, trao đổi thống nhất với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định.
Đối
với cán bộ quản lý ở các cơ quan nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý, nếu thời gian học trên 03 tháng trở lên và (đối với các trường hợp đi
đào tạo sau đại học ở nước ngoài và cơ sở đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam),
các cơ quan có người đi học gửi văn bản về Sở Nội vụ tổng hợp, phối hợp
với Ban Tổ chức Tỉnh ủy rà soát, thẩm định và trình Hội đồng xét cử trước khi
trình xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt; sau khi có ý kiến phê duyệt của
Thường trực Tỉnh ủy, Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
-
CBCCVC ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
-
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước (nếu có).
-
CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và đào
tạo sau đại học ở nước ngoài.
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cử các chức
danh còn lại và CBCCVC thuộc cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý (kể cả các
khóa học không sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước) theo Quyết định số
699-QĐ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành
quy định phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; có trách nhiệm báo cáo
danh sách CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
về Sở Nội vụ đối với khối hành chính Nhà nước và Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với
khối Đảng và đoàn thể.
3.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học cao cấp lý luận chính trị (hệ
tập trung và tại chức), do Thường trực Tỉnh uỷ xem xét, quyết định.
Điều 15. Chế độ
thông tin báo cáo, kiểm tra
1.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11), các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
báo cáo cụ thể số lượng, danh sách những CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
2. Sở
Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất, giám sát tình hình thực hiện các nội dung của kế hoạch, nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng CBCCVC của các cơ quan, đơn vị; việc sử dụng kinh phí đúng mục đích,
đúng chế độ quy định đối với CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện hồ sơ của CBCCVC xin đi
đào tạo sau đại học.
2.
Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kính phí và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cho các đơn vị theo kế hoạch.
3.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
thuộc thẩm quyền.
4.
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCCVC của các cơ quan, đơn vị với cấp có thẩm quyền.
Điều
17. Trách nhiệm của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh hàng năm; đề
xuất, trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, quyết định; thẩm định các ứng viên cử đi đào tạo sau đại học ở trong
nước và nước ngoài, trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì phối hợp tham
mưu với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ bố trí, sắp xếp cán bộ sau đào tạo với các chức
danh diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
Điều
18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cân đối, tham mưu trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí hàng năm bảo đảm cho việc thực hiện Quyết định
này trên cơ sở kế hoạch, dự toán kinh phí do các cơ quan, đơn vị xây dựng.
2. Hướng dẫn quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều
19. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh làm việc với Bộ Giáo
dục - Đào tạo và các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước để triển khai thực hiện
công tác tuyển sinh sau đại học.
Hàng năm, có trách nhiệm gửi
thông báo chiêu sinh các ngành, chuyên ngành đào tạo đại học; sau đại học mà
nằm trong danh mục các ngành, danh mục đào tạo mà tỉnh có nhu cầu đào tạo (có
biểu các ngành, lĩnh vực đào tạo kèm theo) do các cơ sở đào tạo trong nước
và nước ngoài mở, đến các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện biết để cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo làm hồ sơ theo quy trình cử đi đào tạo
tại Quyết định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Ngoại vụ
1. Phối hợp với các cơ quan
chức năng huy động nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước
phục vụ cho công tác đào tạo sau đại học.
2. Phối hợp với Công an tỉnh,
các cơ quan bảo vệ chính trị nội bộ trong việc giải quyết thủ tục xuất nhập
cảnh; theo dõi, phối hợp quản lý các đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài.
Điều 21. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Thực hiện thẩm tra, xác minh
các nội dung có liên quan đến lịch sử chính trị của người được cử đi đào tạo ở
nước ngoài theo ngành, lĩnh vực đào tạo quy định tại Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng, nắm bắt thông tin về hoạt động chính trị của cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo trong thời gian học tập ở nước ngoài; báo cáo kết
quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều
22. Trách nhiệm của sở, ban ngành; các cơ quan, đơn vị khối đảng, đoàn thể cấp
tỉnh; các huyện ủy, thành ủy trực thuộc; UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND tỉnh
1.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC thuộc phạm
vi thẩm quyền quản lý hàng năm và giai đoạn.
2.
Tiếp nhận đơn, xét đơn xin đi học đại học; sau đại học của CBCCVC thuộc thẩm
quyền quản lý; lập danh sách, làm thủ tục hồ sơ theo quy định tại Quyết định
này gửi về Sở Nội vụ đối với các cơ quan thuộc khối nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh; gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan, đơn vị thuộc
khối đảng, đoàn thể.
3.
Trực tiếp quản lý và lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
được phân bổ theo quy định.
4.
Sắp xếp, bố trí CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng quy hoạch, theo kế
hoạch, đúng ngành, đúng lĩnh vực và bố trí công việc phù hợp với trình độ
chuyên môn CBCCVC được đào tạo, bồi dưỡng; chi trả chế độ, chính sách theo quy
định; theo dõi, đánh giá kết quả học tập của CBCCVC thuộc phạm vi quản lý.
5.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo quy định tại Điều 14, Quyết định
này; báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC thuộc thẩm quyền quản
lý với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) và các cơ quan quản lý cấp trên
theo định kỳ hoặc đột xuất.
6.
Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án liên quan
đến chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, của ngành.
Điều
23. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, hoặc phát sinh những vấn đề mới, kịp thời báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực
hiện./.
DANH MỤC
CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Lĩnh vực đào tạo
|
Ngành, chuyên ngành đào tạo
|
1
|
Lĩnh vực quản lý
|
Hành chính công; quản
trị nhân lực; quản lý đô thị; quản lý dự án xây dựng, kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng; quản lý đất đai; quản lý kinh tế, tài chính; quản trị kinh doanh, quản
lý giáo dục, quản lý văn hoá, quản lý y tế, quản lý dịch vụ du lịch và lữ
hành, quản lý nguồn lợi thuỷ sản, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý
công nghiệp và khai khoáng chế biến khoáng sản; Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính
|
2
|
Lĩnh vực khoa học kỹ thuật
|
Công nghệ thông tin
(bao gồm viễn thông và tin học); công nghệ sinh học, môi trường; kỹ thuật
nuôi trồng, khai thác, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; bảo vệ thực vật, chăn
nuôi, thú y; xây dựng (dân dụng, thuỷ lợi), cầu đường, giao thông công
chính, cấp thoát nước; kiến trúc, quy hoạch đô thị; các ngành y, dược
|
3
|
Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
|
Bảo tồn, tôn tạo di sản,
di tích văn hoá, thể thao, nghệ thuật, biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh, điện
ảnh; luật; công tác xây dựng đảng.
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BẢN CAM KẾT
PHỤC VỤ CÔNG TÁC LÂU DÀI TẠI TỈNH