ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
21 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam về việc hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16,
Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày
20/4/2007;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012
của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ
Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 22/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
về ban hành quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam và Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 14/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND,
ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Thôn, tổ dân phố
1. Thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc... (gọi
chung là thôn); tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu... (gọi chung là
tổ dân phố) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng
dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã,
phường, thị trấn, sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp
và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm
vụ cấp trên giao.
2. Thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
3. Tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới
phường, thị trấn là tổ dân phố.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý nhà nước trực
tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ pháp
luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, tổ dân phố đang hoạt động
ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
4. Các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm
dân cư mới ở vùng núi cao, vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa
hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới thì điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới có thể
thấp hơn các quy định tại Điều 7 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố (sau đây gọi tắt
là Thông tư 04/2012/TT-BNV).
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới
vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản
lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố, của cụm dân
cư.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ
dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó Trưởng thôn và
các tổ chức tự quản khác của thôn. Trường hợp thôn có trên 500 hộ gia đình thì
có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng thôn.
2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, 01 Tổ phó tổ dân phố
và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố. Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ
gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc
thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo.
2. Thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với
thôn, tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm
đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội
và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa
phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện
quy chế, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tích cực tham gia cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào,
các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
4. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, tổ dân phố
hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ thôn, chi bộ
tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản
khác của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban
thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
6. Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo
quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân phố.
Điều 6. Hội nghị của thôn, tổ
dân phố
1. Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm 2
lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành
phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội
nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực
tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định
tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/ 2008 của Chính phủ
và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới
Việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải bảo đảm
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
1. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong công tác quản
lý nhà nước ở địa phương; căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tại Điều 7 Quy chế này, Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ
trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cần
nêu rõ lý do, sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; vị trí, đặc điểm
kinh tế xã hội, dự kiến diện tích, số hộ gia đình, số nhân khẩu của thôn mới, tổ
dân phố mới và diện tích, số hộ gia đình, số nhân khẩu còn lại của thôn, tổ dân
phố sau khi chia tách.
2. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ
trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; nội dung
chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
b) Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới.
c) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, tổ dân phố
mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới,
tổ dân phố mới.
đ) Diện tích tự nhiên của thôn mới, tổ dân phố mới
(đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị
tính là hecta.
e) Các điều kiện khác quy định tại khoản 2 Điều 7
Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
g) Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến
và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
4. Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nếu được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ
họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có Tờ trình (kèm 02 bộ hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy
ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời
hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo
Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều này).
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
7. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép
cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Trường hợp các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch
giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới
hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân từ vùng này
sang vùng khác nhưng không đủ điều kiện để thành lập thôn, tổ dân phố mới thì Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo để xin chủ trương Ủy ban nhân dân cấp huyện việc ghép
cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy chế
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định về
chủ trương ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có. Sau khi có quyết định
về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề
án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố
hiện có.
b) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố
sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn,
tổ dân phố sau khi ghép.
d) Diện tích tự nhiên của thôn, tổ dân phố sau khi
ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn
vị tính là hecta.
đ) Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm
dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân
cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy
ý kiến về Đề án.
4. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện
có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ
họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành
thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân
cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện
có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
6. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; đồng
thời gửi kết quả về Sở Nội vụ.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ
DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ dân phố theo
quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố.
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng
dân cư của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức vận động nhân
dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của
thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố, tổ chức cho nhân dân tham gia thực hiện
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong
trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật
tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, tổ
dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân;
báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật
trong thôn, tổ dân phố.
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải
quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân
phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, tổ dân phố bàn và
quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo
cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng
các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của
các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải,
Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác
theo quy định của pháp luật.
i) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban
nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội
nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, tổ dân phố đầu
tư đã được Hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua.
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó
Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền
hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên
mời dự họp về các vấn đề liên quan.
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các
nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường
xuyên ở thôn, tổ dân phố; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương.
2. Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo
đức tốt, được nhân dân tín nhiệm. Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm
và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 12. Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ
dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày
29/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành quy định về chức danh, mức
phụ cấp, chế độ, chính sách, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người
hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam; được hưởng bảo hiểm y tế tự nguyện theo Quyết định số
02/2010/QĐ-UBND ngày 19/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành quy
định về thực hiện hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho cán
bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; bảo hiểm y tế tự nguyện cho cán bộ
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ
năng cần thiết; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ theo
quy định hiện hành.
3. Nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu
dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm, khuyết điểm, không được
nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN
PHỐ
Điều 13. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố được tổ chức trên địa bàn của toàn huyện, thành phố vào
ngày chủ nhật.
Điều 14. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Công tác chuẩn bị bầu cử:
a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ
chức triển khai kế hoạch bầu cử.
b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh
sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố hoặc Cấp ủy cấp xã (nơi
chưa có chi bộ thôn, tổ dân phố) để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ
01-02 người cho mỗi chức danh.)
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Thư ký và các thành viên khác là đại diện
một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố);
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri
(là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Các quyết định
này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 07 ngày trước
ngày bầu cử.
d) Cử tri trong thôn, tổ dân phố có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định có quyền tự ứng cử hoặc giới thiệu người có đủ điều kiện
ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Đơn ứng cử hoặc giới thiệu người ứng
cử phải cung cấp đầy đủ thông tin về họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú,
trình độ học vấn theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho Tổ bầu cử
chậm nhất là 05 ngày trước ngày bầu cử.
đ) Chậm nhất là 03 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử
thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố ấn định danh sách những
người ứng cử. Danh sách niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu và những nơi công cộng
trong thôn chậm nhất là 02 ngày trước ngày bầu cử.
e) Danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố do Ủy ban nhân dân cấp xã lập hoặc phê duyệt theo danh sách do Tổ bầu cử hoặc
Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập, được niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu
và những nơi công cộng trong thôn, tổ dân phố chậm nhất là 24 giờ trước ngày bầu
cử.
g) Việc bổ sung, sửa đổi những sai sót trong danh
sách những người ứng cử và danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình chỉ
được thực hiện trước khi Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố bắt đầu việc bỏ phiếu và
phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
h) Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Tổ bầu cử chịu trách nhiệm chuẩn bị đủ phiếu bầu theo mẫu quy định của Ủy ban
nhân dân cấp xã trước khi khai mạc cuộc bỏ phiếu. Tổ bầu cử phải niêm yết quy định
về phiếu bầu hợp lệ, phiếu không hợp lệ tại khu vực bỏ phiếu và liên tục hướng
dẫn để cử tri biết trong thời gian diễn ra bầu cử.
2. Tổ chức bầu cử
a) Cuộc bỏ phiếu bắt đầu vào lúc 07 giờ và kết thúc
vào lúc 11 giờ cùng ngày. Tuỳ tình hình địa phương, tổ bầu cử có thể quyết định
bắt đầu cuộc bỏ phiếu sớm hơn và kết thúc muộn hơn giờ quy định, nhưng không được
bắt đầu trước 05 giờ và kết thúc quá 13 giờ cùng ngày.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc
bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định, hoãn ngày bỏ phiếu (trong trường hợp thật sự cần
thiết).
c) Cuộc bỏ phiếu bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây:
- Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ
chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử;
quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
- Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
giới thiệu danh sách những người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó
Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
- Tổ bầu cử cử đại diện kiểm tra thùng phiếu trước
sự chứng kiến của cử tri.
- Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố bắt đầu việc bỏ phiếu.
- Việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong
trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ trưởng Tổ bầu
cử phải lập tức niêm phong thùng phiếu và giấy tờ liên quan, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã biết, xử lý.
d) Việc kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu và báo
cáo kết quả bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố thực hiện như sau:
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu
ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng
cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
- Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu.
Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số
phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu
cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
toàn thôn, tổ dân phố.
- Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố là người đạt số phiếu bầu cao nhất và trên
50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong toàn thôn, tổ dân phố.
- Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của
các thành viên Tổ bầu cử.
- Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố, kèm theo Biên bản
kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã.
3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt
trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ
chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn,
tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy
trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều
này.
Điều 15. Việc công nhận kết quả
bầu cử
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định
công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công
nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn,
Tổ phó tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Điều 16. Quy trình miễn nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể được miễn
nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu
rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được
điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ
dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tham dự.
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố:
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ
trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý do
của việc xin miễn nhiệm.
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
- Hội nghị tiến hành biểu quyết; việc biểu quyết được
thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội
nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ.
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân
cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố
cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải
được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết
định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình
bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 13
và Điều 14 của Quy chế này.
Điều 17. Quy trình bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn
được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử
tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất
một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị
thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ
trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Đại biểu khách mời được phát biểu
ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản
tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và
chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm
thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người
để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời
để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định
công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải
được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều
14 và Điều 15 của Quy chế này.
Điều 18. Quy trình miễn nhiệm,
bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố được thực hiện như đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 19. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ
là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ trưởng tổ
dân phố mới trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày có quyết định chỉ
định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố,
thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 20. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do ngân sách cấp
xã đảm bảo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ
a) Thẩm định việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế này.
c) Định kỳ tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối ngân sách
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để chi trả chế độ phụ
cấp hàng tháng đối với cán bộ thôn, tổ dân phố theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố
hiện có sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua.
b) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
định kỳ sáu tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ).
4. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm
thời.
b) Quyết định công nhận Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
c) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn theo quy định tại Quy chế này.
d) Báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố trên địa bàn với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ sáu tháng, năm
(qua phòng Nội vụ).
5. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan phối hợp
tổ chức thực hiện Quy định này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố theo Quy
chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.