ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 04 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng
lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại;
Căn cứ Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành "Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp
của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại";
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân công trách
nhiệm và phối hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng
dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế phân công trách nhiệm và phối
hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày và được đăng Báo
Cần Thơ chậm nhất năm ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY CHẾ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THÔNG
BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
và sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố nhằm
thực hiện các công việc có liên quan đến thực thi Hiệp định về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (gọi tắt là Hiệp định TBT) của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) theo Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng
lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại.
Điều 2.
Các thuật ngữ dùng trong Quy chế là các thuật ngữ theo hướng dẫn số 2 của Tổ chức Tiêu
chuẩn Quốc tế ISO và Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
-
Văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật (viết tắt là văn bản pháp quy kỹ thuật) là
văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
- Quy chuẩn kỹ thuật là
quy định về đặc tính, yêu cầu kỹ thuật và quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải
tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người;
bảo vệ động vật, thực vật, môi trường, bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền
lợi người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn
kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để
bắt buộc áp dụng.
- Tiêu chuẩn là quy định
về đặc tính, yêu cầu kỹ thuật mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi
trường và các đối tượng khác cần đạt được để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng
văn bản để tự nguyện áp dụng.
- Đánh giá sự phù hợp là
việc xác định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của
hoạt động trong lĩnh vực Quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và
yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
- Mạng lưới cơ quan Thông báo
và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, bao gồm:
- Văn phòng TBT Việt Nam: Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp Quốc gia về tiêu chuẩn
đo lường chất lượng.
- Đầu mối TBT của
Bộ: Cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp của Bộ về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại.
- Đầu mối TBT của
địa phương: Cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Bảo đảm các nguyên tắc của Hiệp định TBT trong quá
trình xây dựng và triển khai thực hiện văn bản
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố có trách nhiệm bảo đảm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp do địa
phương ban hành, phù hợp với pháp luật Việt Nam; đồng thời, đáp ứng các nguyên
tắc cơ bản của Hiệp định TBT, bao gồm các nguyên tắc không phân biệt đối xử,
không cản trở thương mại và minh bạch trong quá trình xây dựng và thực thi.
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố
Cần Thơ
1. Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi quản lý của
thành phố; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thống nhất các biện
pháp nhằm thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định
TBT; đồng thời, đảm bảo lợi ích chính đáng của thành phố.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng là cơ quan giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ thông
báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi quản lý của
thành phố; cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của thành phố Cần Thơ về hàng rào
kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là Văn phòng TBT Cần Thơ) đặt tại Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo các lĩnh vực
chuyên ngành được đặt tại các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố
và được quy định ký hiệu các điểm thông báo và hỏi đáp về TBT cấp sở, gồm:
STT
|
TÊN SỞ
|
KÝ
HIỆU
|
1
|
Sở
Thương mại
|
TBTCT-
STM
|
2
|
Sở Công nghiệp
|
TBTCT-
SCN
|
3
|
Sở Văn hóa - Thông tin
|
TBTCT-
SVHTT
|
4
|
Sở Bưu chính - Viễn thông
|
TBTCT
- SBCVT
|
5
|
Sở Xây dựng
|
TBTCT
- SXD
|
6
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
TBTCT-
SLĐTBXH
|
7
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
TBTCT-
STNMT
|
8
|
Sở Giao thông Công chính
|
TBTCT
- SGTCC
|
9
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
TBTCT-SNN&PTNT
|
10
|
Sở Y tế
|
TBTCT
- SYT
|
11
|
Sở
Du lịch
|
TBTCT
- SDL
|
2. Các cơ quan chuyên môn nêu trên
có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc đảm bảo thi
hành các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT, với các nhiệm vụ, cụ thể như
sau:
a) Nghiên cứu, đề xuất những biện
pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những quy định hoặc để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định TBT ở thành phố theo yêu cầu
của các cơ quan có liên quan;
b) Nghiên cứu, đề xuất những giải
pháp nhằm bảo vệ lợi ích của thành phố trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ cụ
thể quy định trong Hiệp định TBT liên quan đến việc xây dựng, soát xét các văn
bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự
phù hợp ở thành phố;
c) Xem xét, đề xuất biện pháp nhằm
xử lý và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về TBT phát sinh giữa các nước thành
viên WTO với Việt Nam có liên quan đến thành phố và ngược lại;
d) Xem xét và đưa ra những kết
luận về các vấn đề chuyên môn, chuyên ngành làm cơ sở cho việc thực hiện nghĩa
vụ thông báo, hỏi đáp của thành phố;
đ) Xem xét, đề xuất biện pháp nhằm
xử lý và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về TBT phát sinh giữa các nước thành
viên WTO với Việt Nam có liên quan đến thành phố và ngược lại;
e) Xem xét và đưa ra những kết
luận về các vấn đề chuyên môn, chuyên ngành làm cơ sở cho việc thực hiện nghĩa
vụ thông báo, hỏi đáp của thành phố;
g) Thực hiện những nhiệm vụ tham
mưu, tư vấn khác về TBT;
h) Thành lập Điểm TBT của cơ
quan mình để phối hợp với Văn phòng TBT Cần Thơ thực hiện nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo lĩnh vực chuyên ngành mình
phụ trách;
i) Có thể thành lập bộ phận (nếu
thấy cần thiết) hoặc cử cán bộ phụ trách Điểm TBT của cơ quan để phối hợp hoạt
động với Văn phòng TBT Cần Thơ;
k) Thông báo cho Sở Khoa học và
Công nghệ danh sách cán bộ của Điểm TBT và các thông tin cần thiết để liên hệ;
l) Trong trường hợp cán bộ phối
hợp đi vắng, phải cử người thay thế và thông báo đến Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 6.
Các cơ quan phối hợp
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nêu tại khoản 1
Điều 5 của Quy chế này có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện và phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc đảm bảo thi hành các nghĩa vụ quy định trong
Hiệp định TBT thuộc phạm vi quản lý của thành phố, tham mưu giải quyết các
tranh chấp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại phát sinh giữa các nước thành
viên với Việt Nam có liên quan đến thành phố và ngược lại.
Điều 7.
Nhiệm vụ của Văn phòng TBT Cần Thơ
Văn phòng TBT Cần Thơ thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về TBT trong phạm vi quản lý của thành phố; thực
hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan khác trong mạng lưới theo quy định, bao gồm:
1. Nhiệm vụ
thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam:
Thực hiện nhiệm vụ thông báo cho
Văn phòng TBT Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế tổ chức và
hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại, ban hành kèm theo Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của
Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, cụ thể:
a) Chủ
động rà soát, phát hiện và thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam các văn
bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật và quy trình đánh
giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý của thành phố có khả năng cản trở thương mại
đối với các nước thành viên;
b) Thời
hạn thông báo dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật và quy
trình đánh giá sự phù hợp nói trên ít nhất 65 ngày trước khi ban hành;
c) Thông báo cho Văn phòng TBT
Việt Nam về các hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân
thành phố ký theo thẩm quyền liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật,
tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
2. Nhiệm vụ hỏi
đáp:
Thực hiện nhiệm vụ hỏi đáp theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ
quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại,
ban hành kèm theo Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ, cụ thể:
a) Nhận và trả lời các câu hỏi,
thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật về
kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp tại thành phố khi có yêu cầu
chuyển đến từ Văn phòng TBT Việt Nam hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước;
b) Tiếp nhận và chuyển thông báo
về TBT của các nước thành viên WTO đến các sở, ngành, các tổ chức và cá nhân có
liên quan thuộc phạm vi quản lý của thành phố; chú ý hiệp hội doanh nghiệp,
doanh nghiệp lớn khi đang có khả năng bị kiện, tranh chấp quốc tế về TBT thuộc
phạm vi quản lý của thành phố bằng Fax hoặc E-mail trong vòng 24 giờ ngày làm
việc kể từ khi nhận được từ Văn phòng TBT Việt Nam;
c) Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam
các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài liệu của các bên quan tâm tại thành phố về
các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO.
3. Các nhiệm vụ khác:
a) Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ
thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam;
b) Nghiên cứu, đề xuất biện pháp
về nguồn lực với Ủy ban nhân dân thành phố nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả;
c) Tham gia hoạt động hợp tác quốc
tế có liên quan đến việc triển khai thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa của Hiệp định
TBT theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt Nam và sự phân công của Ủy ban nhân dân
thành phố;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức liên quan đến Hiệp định TBT tại địa phương; tư vấn, đào tạo
về tiêu chuẩn đo lường chất lượng có liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong
thương mại theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
đ) Định kỳ 6 tháng, cuối năm hoặc
đột xuất báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp báo cáo Văn phòng TBT Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 8.
Nhiệm vụ các Điểm TBT
Các Điểm TBT có nhiệm vụ phối hợp
với Văn phòng TBT Cần Thơ để thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình. Nhiệm vụ cụ
thể, bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo:
a) Rà soát và thông báo cho Văn
phòng TBT Cần Thơ các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật và quy trình đánh giá sự
phù hợp trong lĩnh vực quản lý của ngành mình đã được Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành trước thời điểm Việt Nam gia nhập WTO;
b) Rà soát và thông báo cho Văn
phòng TBT Cần Thơ các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật và quy trình đánh
giá sự phù hợp của thành phố thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình đang được dự
thảo xây dựng mới hoặc soát xét;
c) Rà soát và thông báo cho Văn
phòng TBT Cần Thơ các thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân
thành phố ký theo thẩm quyền có liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật về
kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của ngành mình;
d) Tiếp nhận và xử lý góp ý nhận
được từ Văn phòng TBT Cần Thơ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thảo luận nội
dung các văn bản trong giai đoạn soạn thảo, cung cấp tài liệu liên quan khi có
yêu cầu;
e) Thời hạn thông báo dự thảo
văn bản nói trên ít nhất 65 ngày trước khi ban hành.
2. Nhiệm vụ hỏi đáp:
a) Nhận và trả lời các câu hỏi,
thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật về
kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp của thành phố thuộc lĩnh
vực quản lý của ngành mình khi có yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Cần Thơ
hoặc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố;
b) Tiếp nhận các thông báo về
TBT của các nước thành viên WTO từ Văn phòng TBT Cần Thơ để xem xét, nghiên cứu
góp ý và đưa ra những kết luận về các vấn đề chuyên môn có liên ngành làm cơ sở
cho việc thực hiện nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp khi có đề nghị của Văn phòng TBT
Cần Thơ;
c) Gửi về Văn phòng TBT Cần Thơ
các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài liệu của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc
ngành mình quản lý về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự
phù hợp của các nước thành viên WTO có liên quan đến hoạt động của ngành mình.
Điều 9.
Phối hợp giữa Văn phòng TBT Cần Thơ, các Điểm TBT và
các cơ quan có liên quan
Quan hệ phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện nhiệm
vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại được xác lập như
sau:
1. Văn phòng TBT Cần Thơ thực hiện
nhiệm vụ thông báo (cho Văn phòng TBT Việt Nam) và hỏi đáp theo các quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành "Quy định về quy trình thông báo
và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại".
Các Điểm TBT thực hiện nhiệm vụ
thông báo các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình đánh giá sự phù hợp và các Hiệp định, thỏa thuận có liên quan cho Văn
phòng TBT Cần Thơ theo quy trình và thực hiện nhiệm vụ hỏi đáp các thông tin
liên quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy
trình đánh giá sự phù hợp theo Quy trình (Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và
ban hành Quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm
hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn thành phố).
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố được giao nhiệm vụ thực hiện việc thông báo và hỏi đáp về
TBT bằng phương tiện thông tin điện tử (fax hoặc E-mail).
2. Các Điểm TBT chịu trách nhiệm
về thời gian và tính chính xác chuyên môn, chuyên ngành khi thực hiện các nhiệm
vụ thông báo và hỏi đáp đối với các vấn đề thuộc ngành mình quản lý. Trong trường
hợp vấn đề chuyên môn có liên quan đến nhiều cơ quan thì cơ quan chịu trách nhiệm
chính đối với vấn đề chuyên môn đó phải phối hợp với các cơ quan khác có liên
quan để xử lý vấn đề trên cơ sở đồng thuận.
3. Văn phòng TBT Cần Thơ có quyền
yêu cầu các sở, ngành thành phố, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác
có liên quan ở thành phố phải tuân thủ những yêu cầu về minh bạch hóa thông tin
và cung cấp các thông tin cần thiết trong thời gian thích hợp theo yêu cầu của
Hiệp định TBT.
4. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ được quyền tổ chức họp tham vấn để giải quyết các vấn đề
chuyên môn cụ thể liên quan đến Hiệp định TBT, thành phần cuộc họp do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định, bao gồm đại diện sở, ngành, các đơn vị
thông báo và hỏi đáp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố có liên
quan,... đảm bảo hiệu quả và phù hợp với nội dung.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
Điều 10.
Các cơ quan theo Điều 5 của Quy chế này có trách nhiệm đảm
bảo các nguồn lực cần thiết, bao gồm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phân
công cán bộ phối hợp để thay mặt cơ quan thực hiện các nhiệm vụ được phân công
tại Quy chế này.
Điều 11.
Kinh phí hoạt động của Văn phòng TBT Cần Thơ và các Điểm
TBT thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
được sử dụng từ nguồn kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho các cơ quan, đơn vị và Sở Khoa học và Công nghệ;
Văn phòng TBT Cần Thơ và các Điểm TBT theo hướng dẫn Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ, ngành Trung ương, căn cứ vào hoạt động, nhiệm vụ được giao
xây dựng kế hoạch kinh phí hoạt động của mình chuyển sở, ngành chức năng có
liên quan của thành phố tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
theo quy định; phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về quản lý tài
chính.
Điều 12.
Quyền lợi của cán bộ phụ trách các Điểm TBT tại các sở
chuyên môn được giao nhiệm vụ: được tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ về
thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Văn phòng TBT Việt
Nam, Văn phòng TBT Cần Thơ tổ chức, quyền lợi khác tùy theo từng Điểm TBT tại
các sở chuyên ngành quy định.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được phân công nhiệm
vụ tại Điều 5 của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chế này đến
các sở, ngành, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan trên địa bàn thành
phố; đồng thời, là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện, tổng hợp báo cáo tình
hình triển khai nhiệm vụ nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại trên địa bàn thành phố về Văn phòng TBT Việt Nam và Ủy ban
nhân dân thành phố theo hạn định.
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan xây dựng và ban hành Quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ
quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa
bàn thành phố phù hợp với Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 5 năm
2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ; hướng dẫn cụ thể các Điểm TBT thực hiện đúng
theo Quy chế này và các quy định hiện hành.
Điều 14.
Các sở, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
được phân công nhiệm vụ tại Điều 5 Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thi hành
các nhiệm vụ mà Hiệp định TBT yêu cầu và theo quy định của Quy chế này.
Điều 15.
Trong quá trình triển khai thực hiện, các sở, ban ngành
có liên quan thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện; nếu có những khó khăn, vướng
mắc, phát sinh, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các nội dung không
phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị
mình; các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.