ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 17
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN VÀ QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số
170/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về tổ
chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 4488/TTr-SNV ngày 30 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân quận và Quy chế
làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân phường thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường phù
hợp với Quy chế này.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2025 và thay thế Quyết định số
15/2021/QĐ-UBND ngày 06/7/2021 của UBND thành phố ban hành Quy chế làm việc mẫu
của Ủy ban nhân dân quận và Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân phường
thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 5. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng;
- Thường trực HĐND TP, các Ban HĐND TP;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy;
- UBMTTQVN TP;
- Các đoàn thể - chính trị xã hội TP;
- Bộ Chỉ huy Quân sự TP;
- Công an TP;
- Các sở, ban, ngành;
- Quận ủy; UBND các quận;
- Đảng ủy, UBND các phường;
- Công báo thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố; Báo Đà Nẵng;
- Lưu: VT. SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2025
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc làm việc, chế độ trách nhiệm, cách thức, quy trình giải quyết công việc, quan
hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận thuộc thành phố Đà Nẵng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
quận; Trưởng Công an quận; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
các cơ quan hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
quận (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân quận) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc
làm việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận làm
việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
2. Ủy ban nhân dân quận thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; bảo đảm sự lãnh
đạo của Quận ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân thành phố tại quận và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống lãng
phí, thiếu trách nhiệm, quan liêu, cửa quyền; chống tiêu cực, tham nhũng của
cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền nhà nước.
3. Trong phân công giải quyết
công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị,
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công
việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị được giao công việc phải chịu
trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Hoạt động của Ủy ban nhân
dân quận phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục,
đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân quận.
5. Đề cao sự phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong
mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 3. Trách nhiệm,
phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Trách nhiệm, phạm vi của Ủy
ban nhân dân quận
Ủy ban nhân dân quận giải quyết
công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 136/2024/QH15
ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm
một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
2. Cách thức giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân quận
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân quận quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, l, m khoản 3 Điều 7 Nghị
quyết số 136/2024/QH15 (trừ nhiệm vụ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường) phải được thảo luận
tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Khi thảo luận tập
thể, thành viên dự họp phải nêu rõ quan điểm về nội dung thảo luận; người chủ
trì thảo luận (Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao quyền chủ trì) phải phân tích, đánh
giá làm rõ vấn đề để tập thể tập trung đề xuất phương án trước khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định.
Tập thể quy định tại khoản này
gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự quận, Trưởng Công an quận và người đứng đầu các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. Ngoài ra, căn cứ vào nội dung cuộc họp,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan.
b) Công chức của quận làm việc
theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, bảo đảm tuân thủ các quy định
của pháp luật.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho
cá nhân, tổ chức tại quận và theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động
của Ủy ban nhân dân quận dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt,
hiệu lực, hiệu quả.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận là người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân quận.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008
(sửa đổi, bổ sung năm 2019), Nghị quyết số 136/2024/QH15, Nghị định số 170/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức chính
quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng, các quy định khác của pháp luật có liên
quan, chấp hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và các trách nhiệm
sau:
a) Ban hành Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân quận.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo và điều
hành hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân quận.
c) Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại quận, phường theo quy định của pháp luật về quản lý cán
bộ, công chức, viên chức và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Ký các văn bản của Ủy ban
nhân dân quận với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước ở quận và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban
nhân dân quận.
đ) Đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường.
3. Trường hợp khuyết Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận.
4. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường để giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy
định tại Luật Cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện các công việc theo phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận điều hành, giải quyết công
việc và ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận. Ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận các văn bản của Ủy ban nhân dân quận khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận phân công.
2. Trong lĩnh vực công tác được
phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
quận, Ủy ban nhân dân phường trong việc tổ chức thực hiện quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, chủ trương, chính
sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công.
b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp
với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận, quy hoạch ngành, quy hoạch
tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
c) Được sử dụng quyền hạn của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc quyết định giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận về quyết định đó.
d) Báo cáo và đề xuất với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên
quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa
thống nhất.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy
định tại Luật Cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Trưởng Công an quận
Trưởng Công an quận tham mưu,
chịu sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc thực
hiện nhiệm vụ về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại địa phương theo quy định của
pháp luật; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Công an
thành phố theo phân cấp quản lý; tham gia ý kiến đối với các nội dung được thảo
luận tập thể quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân
sự quận tham mưu, chịu sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong
việc thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh trên địa bàn quận theo quy
định; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy quân sự thành phố theo phân cấp quản lý; tham gia ý kiến đối với các nội
dung được thảo luận tập thể quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao trên địa bàn quận và chịu sự kiểm
tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chịu trách nhiệm chấp hành
các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trường
hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý
do.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị
của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan,
đơn vị mình; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những việc vượt thẩm quyền
hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý
kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân quận và thực hiện các nhiệm
vụ công tác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sự hướng dẫn
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tham gia ý kiến với cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng,
thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
Ngoài việc thực hiện các quy
định tại Điều 8 Quy chế này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận còn có trách
nhiệm sau:
1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của Ủy ban nhân
dân quận theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân quận thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng kết
việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy
ban nhân dân quận với Thường trực Quận ủy, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng
cấp.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân quận, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung
cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
5. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tổ
chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế "một cửa"
của Ủy ban nhân dân quận.
6. Bảo đảm các điều kiện làm
việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
7. Quản lý thống nhất việc ban
hành, công bố văn bản của Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Giải quyết một số công việc
cụ thể khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
giao.
Điều 10. Tổ chức các cuộc
họp của Ủy ban nhân dân quận
1. Việc tổ chức các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
quận, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận mời Bí thư quận ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của quận,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của quận, đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố ứng cử trên địa bàn quận tham dự cuộc họp của
Ủy ban nhân dân quận khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan.
3. Kết luận cuộc họp liên quan
đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
quận (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân quận để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ
quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.
Điều 11. Tổ chức hội nghị
đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận với Nhân dân
1. Hằng năm, trước 45 ngày tính
đến ngày tổ chức kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận có trách nhiệm hoàn thành việc tổ chức hội nghị đối thoại với
Nhân dân ở quận về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và phường,
những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân trên địa bàn
quận.
Căn cứ vào quy mô dân số, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân theo phường
hoặc tổ dân phố. Ủy ban nhân dân quận phải thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng và Ủy ban nhân dân phường để Ủy ban nhân dân phường thông báo đến
các cộng đồng dân cư và tổ dân phố về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung
của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội
nghị.
2. Kết quả hội nghị đối thoại
giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực
Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ở quận, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ gần nhất
của Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều 12. Quan hệ công tác
của Ủy ban nhân dân quận
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Khi gặp những vấn đề vượt thẩm quyền, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân quận, các cơ
quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận chấp hành việc kiểm
tra của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố trong
việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Quận ủy, Hội đồng nhân dân
thành phố, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân
dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động Nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính
quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước. Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tạo điều kiện để
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp.
5. Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân quận trong
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm
thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.
Điều 13. Quan hệ phối hợp
giải quyết công việc giữa các Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận khi giải quyết vấn đề thuộc
thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, thì
phải lấy ý kiến Thủ trưởng cơ quan đó; Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Việc lấy ý kiến
có thể thông qua hình thức tổ chức họp hoặc sử dụng hình thức công văn. Nếu quá
15 (mười lăm) ngày làm việc, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời
bằng văn bản thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có
liên quan.
2. Đối với những vấn đề vượt
thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải chủ động làm việc với các cơ quan
có liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các
phường có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về các vấn đề có
liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Trường hợp những quy định của Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có những nội dung không còn
phù hợp thì Thủ trưởng các đơn vị, Ủy ban nhân dân các phường có quyền kiến
nghị để Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định việc xử lý văn bản theo quy
định.
Điều 14. Quan hệ công tác
giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Ủy ban nhân dân phường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường có đề nghị làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân quận về lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn phường cần
chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan có liên quan. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải trực tiếp
gặp và làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Khi Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận vắng mặt phải phân công
một lãnh đạo cấp phó làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, sau đó báo
cáo kết quả với Thủ trưởng.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm giải quyết các
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo thẩm quyền của mình và phải
trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp vấn đề đó vượt thẩm quyền hoặc
không thể xử lý, giải quyết theo đúng thời gian quy định, phải có văn bản trả
lời cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường biết. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận
được văn bản trả lời thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường kiến nghị hoặc báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân quận quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 15. Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật
Hình thức, trình tự, thủ tục
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Ban hành văn bản
khác (không phải văn bản quy phạm pháp luật)
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết công việc gồm:
a) Tờ trình: Nội dung gồm sự
cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn
bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và
đóng dấu đúng quy định.
b) Dự thảo đề án, văn bản.
c) Báo cáo tổng hợp ý kiến tham
gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án,
văn bản.
d) Văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan có liên quan.
đ) Các tài liệu cần thiết khác
(nếu có).
2. Thẩm tra hồ sơ đề án, văn
bản trình
a) Tất cả hồ sơ về đề án, văn
bản do cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận thực hiện
việc thẩm tra về thủ tục hành chính, hình thức và thể thức văn bản.
b) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì
soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều này, tối đa trong hai ngày làm
việc kể từ ngày nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận trả lại và yêu cầu cơ quan
chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định.
Nếu hồ sơ trình không phù hợp
về thể thức, hình thức; nội dung giữa các văn bản trình không bảo đảm tính
thống nhất thì Văn phòng Ủy ban nhân dân quận trao đổi với cơ quan chủ trì soạn
thảo để chỉnh sửa cho phù hợp.
c) Trường hợp giữa cơ quan chủ
trì soạn thảo và Văn phòng Ủy ban nhân dân quận không thống nhất thì Văn phòng
Ủy ban nhân dân quận báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định.
3. Xử lý hồ sơ trình giải quyết
công việc
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết công việc chủ yếu
dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận.
b) Đối với công việc có nội
dung không phức tạp thì chậm nhất hai ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến
giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết
phải đưa ra họp thảo luận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận giao Văn phòng Ủy ban nhân dân quận phối hợp với cơ quan chủ
trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
c) Khi đề án, văn bản trình đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý
kiến giải quyết, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận phối hợp với cơ quan trình hoàn
chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ký, ban hành.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn
bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận có thẩm quyền ký tất cả văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ
tịch; có thể giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký thay các văn bản thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những văn bản thuộc lĩnh vực được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công phụ trách hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Thường
trực Ủy ban nhân dân quận, ngoài việc ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận các
văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đi vắng.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận văn bản thông báo kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong các phiên họp Ủy ban nhân
dân quận, các văn bản giấy tờ khác khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 18. Phát hành, công bố
văn bản
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận chịu trách nhiệm phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký trong thời gian không
quá hai ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân quận ban hành phải gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan
có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương, niêm yết công
khai, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và công bố để Nhân dân biết
theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản do Ủy ban nhân dân
quận ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp
thời.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn
bản phát hành, văn bản đến theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 19. Kiểm tra việc thi
hành văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên kiểm tra việc thi hành văn
bản tại địa phương; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan,
đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những
vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi
hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đối với
văn bản trái pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận thường xuyên tự kiểm tra việc
thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm
tra văn bản tại địa phương theo quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 20. Phiên họp Ủy ban
nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận mỗi
tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ tọa phiên họp Ủy
ban nhân dân quận; khi Chủ tịch vắng mặt, phân công một Phó Chủ tịch Thường
trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo đề
án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án, văn bản gửi
hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ trình; gửi giấy mời, tài
liệu phiên họp đến các đại biểu trước phiên họp tiến hành 05 (năm) ngày; chuẩn
bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
4. Trình tự phiên họp
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân quận có mặt, vắng mặt, những
người dự họp thay, đại biểu được mời và chương trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) Ủy ban nhân dân quận thảo
luận từng đề án, văn bản được trình tại phiên họp theo trình tự: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề án, văn bản; nêu rõ những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại
phiên họp; Các thành viên dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý,
không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình
những điểm chưa rõ, chưa nhất trí và trả lời các câu hỏi của thành viên dự họp;
Căn cứ các ý kiến phát biểu tại phiên họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì kết luận, quyết định về việc thông
qua đề án, văn bản; trường hợp qua thảo luận còn vấn đề chưa rõ thì chưa thông
qua và yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo đề án, văn bản chuẩn bị thêm.
d) Chủ tọa phát biểu kết thúc
phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng
văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp, gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 21. Họp xử lý công việc
thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận
1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiến hành họp
giao ban định kỳ hàng tuần.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp
giao ban. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vắng mặt, ủy quyền cho Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì thay.
b) Thành phần họp giao ban gồm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận. Trường hợp cần thiết, có thể gồm Thủ trưởng một
số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường để bàn những vấn đề có liên quan.
c) Trình tự và nội dung họp
giao ban: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận báo cáo những công việc chính đã
xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và dự kiến Chương
trình công tác tuần sau. Thành viên dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp
xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức
tạp, đột xuất, cấp bách
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các cá
nhân được mời họp, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến
kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì cuộc họp hoặc
phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
b) Các cá nhân được mời dự họp
có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về
công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp.
c) Cơ quan chủ trì công việc
được đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý
kiến giải trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân quận dự thảo thông báo
ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 22. Tổ chức họp, hội
nghị của cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc
tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản
lý của cấp mình; họp trao đổi, thống nhất, giải quyết các vấn đề phát sinh
trong thực hiện nhiệm vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức ngắn
gọn, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 23. Tiếp khách của Ủy
ban nhân dân quận
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về thời gian và nội
dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận hoặc của khách; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị
chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Các cơ quan, đơn vị có khách
nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phải phối hợp với Công an quận, cơ quan liên quan để bảo đảm an
ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Ủy ban nhân dân quận, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận, Quận ủy.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân quận định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm) và các báo cáo đột xuất
gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Thường vụ Quận ủy, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân quận, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, cơ quan thông tin đại
chúng để thông tin cho Nhân dân.
Chương V
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC
TIẾP DÂN
Điều 25. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chỉ đạo Thanh tra quận,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Ban Tiếp công dân quận và Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra,
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận họp với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn
tồn đọng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những
vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm
vi quản lý của địa phương mình.
3. Phối hợp chặt chẽ Thường
trực Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội quận trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận thực hiện chế độ tiếp công dân, ban hành nội quy tiếp công
dân tại Trụ sở Tiếp công dân quận theo quy định của Luật Tiếp công dân và các
quy định pháp luật khác có liên quan. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiếp công
dân nhưng mỗi tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải bố trí thời gian để trực
tiếp tiếp công dân ít nhất 02 (hai) ngày trong 01 (một) tháng.
4. Ban Tiếp công dân quận chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Quận ủy tổ chức tiếp công dân.
Điều 26. Trách nhiệm Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Trong phạm vi chức năng,
quyền hạn của mình, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận có trách nhiệm tổ chức công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết
luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng
lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo
đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Trách nhiệm của
Chánh Thanh tra quận
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tham mưu giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
3. Khi phát hiện quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vi phạm pháp luật thì báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định của
pháp luật.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường tiến hành công tác kiểm tra, tiếp công
dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên
họp Ủy ban nhân dân quận về tình hình thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra,
kiểm tra, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các
giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 28. Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
1. Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Tiếp
công dân quận trong việc lập kế hoạch, chương trình tiếp công dân của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phối hợp các cơ quan chức
năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, giải quyết những khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân
phường trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận trong lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Trả lời các đơn, thư khiếu
nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
Điều 29. Trách nhiệm của
Trưởng ban Tiếp công dân quận
1. Quản lý, điều hành hoạt động
tại Trụ sở tiếp công dân, tổ chức thực hiện việc tiếp công dân đúng theo quy
định tại Luật Tiếp công dân và Quy chế hoạt động của Ban Tiếp công dân quận.
2. Là đầu mối tiếp nhận, phân
loại, đề xuất xử lý bước đầu đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của
công dân gửi Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Tổ chức và bố trí lịch để
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiếp công dân. Phối hợp với các cơ
quan chức năng và các cơ quan hữu quan chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khiếu nại, tố cáo
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiếp công dân tại trụ sở Ban
Tiếp công dân quận.
4. Dự thảo nội dung kết luận,
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc thông báo truyền
đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
tại các buổi tiếp công dân đến các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
5. Định kỳ hàng tháng, Ban Tiếp
công dân quận báo cáo Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
tình hình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại trụ sở Ban Tiếp
công dân quận; tiếp nhận thông tin của Thanh tra quận về tiến độ thi hành các
quyết định giải quyết khiếu nại và kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp
luật trên địa bàn quận, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
6. Theo dõi, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân thực hiện những kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận trong các buổi tiếp công dân và các cuộc họp giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Điều 30. Tổ chức tiếp dân
1. Ban Tiếp công dân quận có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân; bố trí người
làm nhiệm vụ tiếp công dân đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
2. Chánh Thanh tra quận chủ
trì, phối hợp với Trưởng ban Tiếp công dân và các cơ quan có liên quan xây dựng
các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với
tình hình của quận; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thi
hành Quy chế này ở các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn quận; kịp thời phối hợp Phòng
Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, phù hợp với quy định của pháp luật./.
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm
2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, phạm vi, trách nhiệm, cách thức, quy trình giải quyết công việc của
Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Trưởng Công an phường, Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban nhân
dân phường; người hoạt động không chuyên trách ở phường và ở Tổ dân phố, các tổ
chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân phường chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
của Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân phường làm
việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
2. Ủy ban nhân dân phường thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của
cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy phường, sự giám sát
của Hội đồng nhân dân thành phố trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết công việc của
công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách
nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.
4. Cán bộ, công chức phường,
người hoạt động không chuyên trách ở phường và ở Tổ dân phố phải sâu sát địa
bàn, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của Nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao
trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ngày càng chuyên
nghiệp, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao
đời sống Nhân dân trên địa bàn.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường giải
quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị quyết
số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền
đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà
Nẵng.
2. Cách thức giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân phường
a) Các nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân phường quy định tại các điểm b, c và g khoản 3 Điều 8 Nghị
quyết số 136/2024/QH15 phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khi thảo
luận tập thể, thành viên dự họp phải nêu rõ quan điểm về nội dung thảo luận;
người chủ trì thảo luận (Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao quyền chủ trì)
phải phân tích, đánh giá làm rõ vấn đề để tập thể tập trung đề xuất phương án
trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định.
Tập thể quy định tại khoản này
gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, Trưởng Công an phường và các công chức
khác có liên quan. Ngoài ra, căn cứ vào nội dung cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan.
b) Hoạt động của Ủy ban nhân
dân phường chịu sự giám sát của Nhân dân; phát huy quyền làm chủ, đảm bảo các
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; đáp ứng sự hài lòng của
người dân; tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền được giao, theo đúng quy định
của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho
cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động
của Ủy ban nhân dân phường dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm lãnh đạo, quản
lý, điều hành toàn diện mọi hoạt động
của Ủy ban nhân dân phường theo
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Ban hành Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân phường.
3. Chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân phường.
4. Trực tiếp sử dụng và quản lý
công chức làm việc tại phường theo quy định tại Nghị định số 170/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức chính
quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường được ủy quyền cho công chức giữ chức danh Tư pháp - Hộ tịch thực hiện ký
chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân phường đối với việc chứng thực bản
sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản theo quy định của
pháp luật. Công chức Tư pháp - Hộ tịch được ủy quyền phải có kinh nghiệm từ 03
năm công tác trở lên ở lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch.
6. Ký các văn bản của Ủy ban
nhân dân phường với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước ở phường và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy
ban nhân dân phường.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy
định tại Luật Cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường kịp thời báo cáo công tác với Bí thư Đảng ủy, có trách nhiệm trao đổi
công tác với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường và người đứng đầu
các tổ chức chính trị - xã hội của phường; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công
tác; nghiên cứu, xem xét, tiếp thu kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp đối với công tác của Ủy ban nhân
dân phường; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất và những điều kiện cần thiết khác
để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp hoạt
động có hiệu quả.
9. Trường hợp khuyết Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có Quyết định giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cho đến khi có Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường mới.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân phường trong phạm vi lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường phân công và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường. Khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường điều hành, giải quyết công việc và ký các văn bản của Ủy ban
nhân dân phường.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường, trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong phạm vi lĩnh vực được phân công.
3. Ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường các văn bản của Ủy ban nhân dân phường khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường phân công.
4. Thực hiện nghĩa vụ của công
chức và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại
Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh
vực và địa bàn công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công. Đối với
những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường quyết định.
6. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ,
công chức, người hoạt động không chuyên trách ở phường và ở Tổ dân phố thực
hiện các chủ trương, chính sách, công việc thuộc lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Trưởng Công an phường
Trưởng Công an phường tham mưu,
chịu sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch UBND phường trong việc thực hiện nhiệm
vụ về an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn phường theo quy
định của pháp luật; có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường các
chủ trương, chỉ đạo của Công an quận; đồng thời, chịu sự kiểm tra, hướng dẫn,
chỉ đạo của Công an quận; tham gia, có ý kiến đối với các nội dung được thảo
luận tập thể quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách và
trước pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ động tham mưu, đề xuất
giải quyết công việc được giao theo đúng quy định về thời gian, kết quả và thẩm
quyền; tận tụy phục vụ Nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho Nhân dân. Nếu
vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách xem xét, quyết định.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành nghiêm túc sự phân công nhiệm vụ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách;
giải quyết công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tiến độ,
chất lượng công việc.
4. Không chuyển công việc thuộc
trách nhiệm của mình cho cán bộ, công chức khác khi không có sự đồng ý của cấp có
thẩm quyền; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công
chức khác. Trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức
khác mà có ý kiến khác nhau thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách xem xét, quyết định.
5. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và pháp luật về việc
thực hiện nội dung được ủy quyền tại khoản 5 Điều 4 Quy chế này, không được ủy
quyền tiếp cho cá nhân khác thực hiện nội dung đã được ủy quyền.
6. Chịu trách nhiệm lập, bảo
quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; thực hiện chế
độ báo cáo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực công việc được giao theo quy
định với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách.
7. Thực hiện nghĩa vụ của cán
bộ, công chức và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy
định tại Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách ở phường và ở tổ
dân phố
1. Người hoạt động không chuyên
trách ở phường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật.
2. Tổ trưởng tổ dân phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về mọi mặt hoạt động của tổ
dân phố; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo
cáo tình hình công việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và
tổ dân phố.
Điều 9. Tổ chức các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân phường
1. Việc tổ chức các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân phường thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
phường, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường triệu tập để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Khi nội dung cuộc họp có các
vấn đề liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường mời Bí thư đảng ủy, Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của phường, người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội của phường, Bí thư chi bộ, Tổ trưởng tổ dân phố, đại diện cơ quan chuyên
môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận tham gia cuộc họp thường kỳ và các cuộc
họp khác của Ủy ban nhân dân phường.
3. Kết luận cuộc họp liên quan đến
người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân phường
(trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân phường để thông tin công khai và kịp thời đến các
cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.
Điều 10. Tổ chức hội nghị
đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường với Nhân dân
1. Hằng năm, trước 45 (bốn mươi
lăm) ngày tính đến ngày tổ chức kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm hoàn thành việc tổ chức hội
nghị đối thoại với Nhân dân ở phường về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân
phường, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân ở địa phương.
Trường hợp do quy mô dân số, có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân qua các đại
diện tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phường phải thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và thông báo đến Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07
ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
2. Kết quả hội nghị đối thoại
giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Tổ
trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố ở quận, Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Điều 11. Quan hệ công tác
của Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; thực hiện chế độ
báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân phường chấp
hành việc kiểm tra, giữ mối liên hệ chặt chẽ và tuân thủ sự hướng dẫn nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trong thực hiện nhiệm vụ trên
địa bàn phường.
3. Ủy ban nhân dân phường và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy phường trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận giao và các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân phường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở phường trong thực hiện các nhiệm vụ
công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của Nhân dân; tạo điều kiện cho
các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu
thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động
của Ủy ban nhân dân phường để các tổ chức này biết và phối hợp, vận động, tổ
chức, Nhân dân chấp hành đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn phường, phải thông tin
kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo
điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Ủy ban nhân dân phường đến các
tổ dân phố để triển khai thực hiện; kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn; phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân, thực hiện tốt các quy định về thực hiện dân chủ ở phường, hoạt
động tự quản của tổ dân phố theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và
các quy định khác có liên quan.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường phân công cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường
phụ trách, nắm tình hình tại các tổ dân phố, giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhân
dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn phường. Hàng tháng, cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách phường được phân công làm việc với Tổ trưởng
tổ dân phố thuộc địa bàn phụ trách hoặc trực tiếp tham dự các cuộc họp của tổ
dân phố để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của
Nhân dân theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Điều 12. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến,
văn bản đi đều phải qua bộ phận văn thư của Ủy ban nhân dân phường, đăng ký các
văn bản đến, văn bản đi vào sổ công văn đến, sổ công văn đi và chuyển đến các
địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn
phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát
hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải ghi đầy đủ ký
hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng
thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
Điều 13. Soạn thảo văn bản
của Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức, người
hoạt động không chuyên trách phường theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo
văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản
theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo
để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
phụ trách xem xét, quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổ chức việc lấy ý
kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của Nhân
dân tại các khu dân cư.
Điều 14. Thẩm quyền ký văn
bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường ký các văn bản của Ủy ban nhân dân phường với chức danh Chủ tịch, người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường và chịu trách nhiệm về các văn
bản của Ủy ban nhân dân phường.
Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường vắng mặt thì ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường ký thay. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường ký các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công.
Điều 15. Kiểm tra tình hình
thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản của cơ quan
cấp trên, văn bản của Ủy ban nhân dân phường, kịp thời phát hiện những vấn đề
vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo
cáo cấp có thẩm quyền xử lý văn bản.
Cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách phường, Tổ trưởng tổ dân phố theo nhiệm vụ được phân
công phải thường xuyên sâu sát địa bàn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời lắng nghe ý kiến góp ý của Nhân dân và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để xử lý văn bản theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp trên xem xét, xử lý các văn bản theo thẩm quyền.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, THÔNG TIN BÁO CÁO, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 16. Chế độ hội họp, làm
việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân
phường:
a) Ủy ban nhân dân phường mỗi
tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
phường, khi Chủ tịch vắng mặt, phân công một Phó Chủ tịch thay Chủ tịch chủ tọa
phiên họp.
Thành phần tham dự phiên họp
gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân
sự phường và các công chức khác làm việc tại phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
mời Thường trực Đảng ủy phường cùng tham dự. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, công chức,
người hoạt động không chuyên trách ở phường, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân và
Tổ trưởng tổ dân phố được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan.
b) Công chức Văn phòng - Thống
kê (được phân công) báo cáo số lượng thành viên có mặt, vắng mặt, đại biểu được
mời dự và chương trình phiên họp. Cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách phường được phân công chuẩn bị chương trình, kế hoạch báo cáo tóm
tắt nội dung, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận
và xin ý kiến tại phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới
nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân phường, Ủy
ban nhân dân quận; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân phường, các
hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân phường chủ trì triển khai. Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp và cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường được
mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan.
b) Trình tự giao ban: Công chức
Văn phòng - Thống kê được phân công báo cáo những công việc chính đã giải quyết
tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; dự kiến
chương trình công tác tuần này. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công
tác.
3. Định kỳ ba tháng, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổ chức giao ban với Tổ trưởng tổ dân
phố hoặc khi cần thiết, triệu tập các Tổ trưởng Tổ dân phố để chỉ đạo, giải
quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi
thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân phường họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở phường
và Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân phường và triển khai nhiệm vụ công tác
tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ
kết, tổng kết công tác 06 (sáu) tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân phường về các
nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp
trên.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân
quận và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận tại phường:
a) Theo chương trình đã được Ủy
ban nhân dân quận thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Phó Chủ
tịch, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường có liên quan
chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp
làm việc với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, báo cáo kết quả và xin
ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về những việc cần triển khai.
7. Cán bộ, công chức, người
hoạt động không chuyên trách phường phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy
định của cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong
phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và
tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường phải quán triệt tinh thần thiết thực,
tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của công chức
Văn phòng - Thống kê được phân công trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách
của Ủy ban nhân dân phường: Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc; phối
hợp với các cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường có
liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc, các điều kiện
phục vụ cuộc họp, tiếp khách, gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu, ghi
biên bản các cuộc họp.
Điều 17. Giải quyết các công
việc liên quan đến tổ chức, công dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân
và tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ
đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả"
tại Ủy ban nhân dân phường; quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả
kết quả cho công dân thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Công khai các nội dung Ủy
ban nhân dân phường phải công khai theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở
cơ sở và pháp luật khác có liên quan; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,
thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà,
nhũng nhiễu Nhân dân của cán bộ, công chức phường.
3. Có trách nhiệm tổ chức, phối
hợp các bộ phận có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban nhân dân quận
để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên
hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ công chức phường
đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, có năng lực và phẩm chất tốt, có
khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện
nghi, đủ điều kiện phục vụ Nhân dân.
Điều 18. Tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hằng tuần, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường bố trí ít nhất một ngày để tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; lịch tiếp dân phải được công khai để nhân dân biết. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường và các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân phường phải
luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh của dân, giải quyết kịp thời theo
nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền
để được giải quyết; không né tránh hoặc hướng dẫn công dân đến không đúng cơ
quan có thẩm quyền;
Khi cần, phối hợp với các đoàn
thể có liên quan tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên.
Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ
việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Tổ trưởng tổ dân phố có trách
nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội
bộ Nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân phường kịp
thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Ủy ban nhân dân phường có trách
nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phường và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
3. Công chức phường được phân
công chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đến
bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết, theo dõi kết quả giải quyết và cập nhật
sổ theo dõi, báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
4. Trưởng Ban Thanh tra nhân
dân được mời tham dự các buổi tiếp công dân, họp giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 19. Phối hợp giữa Ủy
ban nhân dân phường với Ban Thanh tra nhân dân ở phường
Ủy ban nhân dân phường có trách
nhiệm:
1. Bảo đảm hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân ở phường theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và
pháp luật khác có liên quan.
2. Xem xét, giải quyết kịp thời
các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở phường. Trường hợp nội dung kiến
nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân quận hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý, đồng thời thông báo cho Ban Thanh tra
nhân dân ở phường biết.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm pháp
luật, cản trở hoạt động qua Ban Thanh tra nhân dân ở phường, đe dọa, trả thù,
trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở phường.
4. Mời đại diện Ban Thanh tra
nhân dân ở phường tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường có nội dung
liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở phường.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để
Ban Thanh tra nhân dân ở phường hoạt động hiệu quả.
Điều 20. Thông tin tuyên
truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân phường chịu
trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường
lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Ủy ban nhân dân
phường cho Nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống
truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải
thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức
tạp nảy sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải báo cáo tình hình kịp thời
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột
xuất, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường, Tổ trưởng
tổ dân phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ
trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để báo cáo Ủy ban nhân dân quận
và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận theo quy định.
3. Công chức Văn phòng - Thống
kê được phân công công tác tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân phường
theo định kỳ tháng, quý, sáu tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo
quy định. Báo cáo được gửi Ủy ban nhân dân quận, đồng gửi Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường và các tổ chức chính trị -
xã hội phường.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thi hành Quy chế này; kịp
thời xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
phường, phù hợp với quy định của pháp luật./.