ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
14 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH
TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6
năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng
4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số nội
dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 13/2023/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn lưu
trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức
năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp
bộ, cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11
tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành,
khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm
2025 và thay thế Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KS TTHC);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục KTr VBQPPL);
- Vụ Pháp chế (Bộ TT&TT);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP;
- Các phòng, ban, trung tâm trực thuộc;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT(Hiếu,Vinh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Diệu
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
2. Doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy
quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
(sau đây gọi chung là công chức, viên chức) của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này trực tiếp tham gia giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân.
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến quản lý, khai thác sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Tiền Giang là Hệ thống
thông tin được xây dựng tập trung, thống nhất, hợp nhất giữa Cổng dịch vụ
công tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh (sau đây gọi tắt là Hệ
thống) để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá, chất lượng thực hiện
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan, đơn vị cho tổ chức, cá nhân.
2. Phần mềm chuyên ngành là phần mềm
đặc thù của từng cơ quan, đơn vị dùng để quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan
đó.
Điều 4. Nguyên
tắc hoạt động của Hệ thống
1. Bảo đảm các nguyên tắc thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
2. Việc quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng Hệ thống phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về công
nghệ thông tin, tiếp cận thông tin, an toàn thông tin, giao dịch điện tử, bảo vệ
bí mật nhà nước và các quy định khác có liên quan của pháp luật đảm bảo cho việc
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được thông suốt, tiết kiệm,
an toàn, hiệu quả.
3. Hệ thống được kết nối với Cổng
dịch vụ công quốc gia và hệ thống các dịch vụ công của bộ, ngành Trung ương triển
khai đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, bảo đảm việc vận hành 24 giờ tất
cả các ngày trong tuần.
4. Việc khai thác, sử dụng lại
thông tin của tổ chức, cá nhân trong thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ
thông tin, dữ liệu cá nhân.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Tên miền và việc cấp,
kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện nộp hồ sơ trên Hệ
thống
1. Hệ thống có tên miền truy cập tại địa chỉ
https://dichvucong.tiengiang.gov.vn.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản định danh điện
tử theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
3. Việc kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện
tử theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP.
4. Tổ chức, cá nhân
thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống bằng tài
khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử (VNeID) đã kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia,
Hệ thống theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 40 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP).
Điều 6. Quản lý việc cấp, sử dụng
tài khoản trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ trên Hệ thống
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản
lý, phân quyền và chuyển giao tài khoản quản trị cho các sở, ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc cấp, phân quyền tài khoản cho công chức,
viên chức (sử dụng số căn cước) hoặc tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử (VNeID)
tham gia quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến và điều chỉnh vị trí công tác, khóa tài khoản khi có sự thay đổi.
3. Việc sử dụng tài khoản thực hiện thủ tục hành
chính được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
4. Công chức, viên chức được cấp tài khoản phải quản
lý và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản của mình trên Hệ thống theo
quy định tại Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Điều 32 và Điều 33 Nghị định số
69/2024/NĐ-CP.
Điều 7. Quy định về kết nối,
chia sẻ, đồng bộ dữ liệu
1. Hệ thống được kết nối, liên thông, tích hợp,
chia sẻ, đồng bộ cơ sở dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia; Hệ thống dịch vụ
công của Bộ, ngành Trung ương, các hệ thống thông tin, phần mềm chuyên ngành
khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì việc thực
hiện kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu theo quy định tại
khoản 1 Điều này trên cơ sở chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất của các sở,
ban, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh được giao nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với các thủ tục hành chính đang thực hiện trên các Hệ thống dịch
vụ công của Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông để phối hợp với Bộ chuyên ngành thực hiện việc kết nối, tích hợp,
chia sẻ, đồng bộ hóa dữ liệu với Hệ thống.
4. Các tiêu chuẩn về kết nối, liên thông, tích hợp,
chia sẻ, đồng bộ cơ sở dữ liệu được thực hiện và tuân thủ theo quy định hiện
hành.
Điều 8. Tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện gửi phản ánh, kiến
nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính đến cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền bằng các cách thức sau:
a) Thông qua chuyên mục “Phản ánh, kiến nghị” trên
Hệ thống.
b) Thông qua Hệ thống thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh
Tiền Giang tại địa chỉ https://1022.tiengiang.gov.vn.
2. Thông tin gửi phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân qua chuyên mục “Phản ánh, kiến nghị” trên Hệ thống được tích hợp, đồng
bộ qua hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến
nghị 1022 tỉnh Tiền Giang để xử lý.
3. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân qua chuyên mục “Phản ánh, kiến
nghị” trên Hệ thống hoặc trên Hệ thống thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh
Tiền Giang được thực hiện theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân qua hệ thống
tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị 1022 tỉnh Tiền Giang.
4. Các thông tin phản
ánh, kiến nghị được công khai trên Hệ thống thông tin dịch vụ công 1022
tỉnh Tiền Giang tại địa chỉ https://1022.tiengiang.gov.vn.
Điều 9. Hỗ trợ kỹ thuật và xử
lý sự cố Hệ thống
1. Các yêu cầu hỗ trợ, xử lý sự cố trên Hệ thống phải
xử lý trong thời hạn không quá 02 (hai) giờ làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu,
đề nghị của cơ quan, đơn vị. Đối với trường hợp đề nghị hỗ trợ, sự cố phức tạp,
thông tin thời gian hoàn thành hỗ trợ, khắc phục sự cố sẽ được thông báo trên Hệ
thống.
2. Trường hợp bảo trì, nâng cấp Hệ thống theo yêu cầu,
Sở Thông tin và Truyền thông thông báo cho các cơ quan, đơn vị tối thiểu trước
08 giờ làm việc.
3. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
phát hiện sự cố mất an toàn thông tin đối với hoạt động của Hệ thống, báo Sở
Thông tin và Truyền thông theo thông tin sau:
a) Gửi thư điện tử theo địa chỉ:
[email protected]
b) Văn bản gửi về địa chỉ: số 383, đường Hùng
Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang.
Chương III
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Thông tin cung cấp
trên Hệ thống
1. Thông tin về dịch vụ công và cơ
quan cung cấp dịch vụ
a) Danh mục cơ quan, đơn vị thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gồm: các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
b) Danh mục dịch vụ công trực tuyến theo 02 (hai) mức
độ được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP và phải đảm bảo
theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
2. Thông tin về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan, đơn vị trên Hệ thống. Thanh toán trực tuyến phí, lệ
phí và nghĩa vụ tài chính.
3. Thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
trong thực hiện thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống.
4. Thông tin về đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát sự hài lòng của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
5. Các thông tin khác có liên quan đến công tác giải
quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Thời hạn xử lý, cung
cấp thông tin trên Hệ thống
1. Đối với thông tin quy định tại khoản 1 Điều 10 của
Quy chế này: trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được Quyết định
công bố (mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế) thủ tục hành chính, các sở,
ban, ngành tỉnh cập nhật thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của ngành
lên Hệ thống theo quy định.
2. Đối với thông tin quy định tại khoản 2, 3, 4, 5
Điều 10 của Quy chế này được Hệ thống cập nhật tự động, thường xuyên trên Hệ thống.
Điều 12. Lựa chọn, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
1. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến: các sở, ban,
ngành tỉnh phải rà soát, cập nhật 100% thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý của ngành trên Hệ thống theo các Quyết định công bố thủ tục hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với mỗi thủ tục hành chính, cập nhật trên Hệ
thống phải được hiển thị đầy đủ nội dung gồm: trình tự, địa điểm, cách thức thực
hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời gian giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính; kết quả thực hiện thủ tục; phí, lệ phí, mẫu
đơn, yêu cầu điều kiện (nếu có); căn cứ pháp lý.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm rà soát,
đánh giá sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính với triển khai dịch vụ công trực tuyến gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cùng
dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính, triển khai tổ chức thực hiện các
dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện giải pháp bảo đảm
phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật, văn bản hướng
dẫn có liên quan.
Điều 13. Kiểm thử dịch vụ công
trực tuyến tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia
Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định công bố (mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế) danh mục thủ tục hành
chính hoặc thủ tục hành chính thì các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tích hợp, kiểm thử, công khai dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Điều 27 Quyết
định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia và Điều 20
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử.
Việc đồng bộ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến từ Hệ thống lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định tại
Điều 30 Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg.
Điều 14. Rà soát, tái cấu trúc
quy trình thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành tỉnh chủ động thực hiện hoặc
đề xuất với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tái cấu trúc quy trình thủ
tục hành chính theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP. Tiến hành
hoàn thiện quy trình điện tử ngay sau khi tái cấu trúc quy trình để cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
2. Căn cứ trên danh mục thủ tục hành chính được
phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh
thường xuyên tiến hành rà soát quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo quy
định tại Điều 16 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 15. Nộp hồ sơ dịch vụ
công trực tuyến
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ dịch vụ
công trực tuyến theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các quy
định pháp luật về hướng dẫn chuyên ngành.
2. Sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ dịch vụ công nộp
trực tuyến
a) Hệ thống thông báo yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung
thông tin hồ sơ cho cá nhân, tổ chức qua thư điện tử hoặc tin nhắn trên điện
thoại theo đăng ký của cá nhân, tổ chức.
b) Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ nộp trực
tuyến thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
Điều 16. Tiếp nhận, giải quyết,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
a) Đối với hồ sơ tiếp nhận trực tuyến trên Hệ thống:
công chức, viên chức, tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa (sau đây gọi chung là
cán bộ Một cửa) thông báo về việc tiếp
nhận chính thức hoặc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
không quá 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi Hệ thống tiếp nhận. Trong trường hợp
hồ sơ trực tuyến nộp ngoài giờ làm việc, thời điểm để tính thời gian tiếp nhận
hồ sơ được tính từ giờ làm việc kế tiếp.
Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, khoản 2 Điều 17 Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP).
b) Đối với hồ sơ tiếp nhận trực tiếp: cán bộ Một cửa
hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử theo quy định tại Điều 15
Quy chế này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không có nhu cầu nộp hồ
sơ điện tử thì cán bộ Một cửa thực hiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều
17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và thực hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ vào Hệ thống
theo quy định tại khoản 1 Điều 21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (được bổ sung tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP).
Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính,
tài khoản định danh điện tử được xác định là tài khoản định danh điện tử của tổ
chức, cá nhân ủy quyền; đối với thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết thủ tục
hành chính hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật mà chưa có số hóa thì
cán bộ Một cửa thực hiện sao chụp, chuyển thành tài liệu hồ sơ điện tử, ký số
vào tài liệu đã được số hóa theo quy định trước khi chuyển hồ sơ đến cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính.
Việc số hóa thành phần hồ sơ khi tiếp nhận giải quyết
thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP và
các Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành danh mục thành phần
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính cần phải số hóa và không thực hiện
số hóa theo ngành, lĩnh vực.
c) Đối với hồ sơ tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu
chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật; cán bộ Một cửa thực hiện tiếp nhận theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và thực hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều 21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (được bổ sung tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP).
2. Việc xử lý hồ sơ được thực hiện ngay sau khi tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ Một cửa
thực hiện chuyển hồ sơ đến cơ quan thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, khoản 9 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
và quy định khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống
được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và khoản 2
Điều 21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định
số 107/2021/NĐ-CP).
4. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải ký số
đúng theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 9 của Thông tư số
01/2023/TT-VPCP, được đồng bộ dữ liệu vào Kho dữ liệu của tổ chức, cá nhân theo
quy định pháp luật. Việc chuyển đổi hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính
điện tử ra văn bản giấy được thực hiện trên Hệ thống đảm bảo theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, khoản 3 Điều
21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP) và Điều 14 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
Điều 17. Thanh toán trực tuyến
1. Căn cứ yêu cầu nộp phí, lệ phí và các nghĩa vụ
tài chính khác (nếu có) tổ chức, cá nhân thanh toán trực tuyến thông qua nền tảng
thanh toán trực tuyến trên Hệ thống được tích hợp với hệ thống thanh toán của Cổng
dịch vụ công quốc gia.
2. Đối với hồ sơ giải quyết trực tiếp tại Bộ phận Một
cửa có thu phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán trực tuyến theo
quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong
giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP, Điều 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định
số 107/2021/NĐ-CP.
4. Việc hoàn trả đối với các khoản phí, lệ phí thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP. Đối với trường hợp cơ
quan, đơn vị cung cấp dịch vụ đã giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân thì không giải quyết yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí của tổ chức,
cá nhân đã nộp để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính.
5. Căn cứ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước có
chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán và
thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành công, các cơ quan, đơn vị
giải quyết thủ tục hành chính thực hiện các bước tiếp theo trong giải quyết thủ
tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân.
Điều 18. Số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính
1. Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
tổ chức, cá nhân được số hóa và lưu kết quả theo quy định tại Điều 11, Điều 12
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP. Kết quả số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính được đồng bộ dữ liệu vào Kho dữ liệu của tổ chức, cá nhân theo quy định
pháp luật.
Phương thức số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính từ giấy sang điện tử theo khoản 2 Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
và các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính được chuyển
đổi từ bản giấy sang điện tử phải đáp ứng các yêu cầu theo khoản 3 Điều 25 Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP và có giá trị như văn bản giấy trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
3. Việc chuyển đổi giấy tờ, tài liệu của tổ chức,
cá nhân sang văn bản điện tử để nộp hồ sơ thủ tục hành chính được các cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính thực hiện theo hình thức cấp bản sao từ sổ gốc hoặc
chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
Điều 19. Lưu trữ hồ sơ thủ tục
hành chính điện tử
1. Thời hạn bảo quản hồ sơ thủ tục hành chính điện
tử thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21a Nghị định số
61/2018/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP).
2. Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được lưu trữ
điện tử và do cơ quan có thẩm quyền giải quyết quản lý thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản
11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP).
3. Việc lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
Điều 20. Kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân có tài khoản đã đăng ký để thực
hiện thủ tục hành chính được cung cấp một Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân tại Hệ thống và được tích hợp với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo quản
tài khoản, mật khẩu đăng nhập tại Hệ thống để khai thác sử dụng dữ liệu điện tử
được lưu giữ trên Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Điều 24 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP.
3. Việc lưu dữ liệu điện tử của tổ chức hoặc cá
nhân vào Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân được xác định qua số định
danh cá nhân hoặc mã định danh điện tử của tổ chức.
4. Việc quản lý, kết nối chia sẻ dữ liệu trên Kho
quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 16
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
Điều 21. Tra cứu tình trạng hồ
sơ thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có thể sử dụng mã hồ sơ thủ tục
hành chính hoặc số căn cước công dân (hoặc số căn cước) hoặc tên của tổ chức,
cá nhân để tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ thông qua chức năng tra cứu trực tuyến
trên Hệ thống và theo hướng dẫn của Hệ thống.
Điều 22. Đánh giá hiệu quả, chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thực hiện theo nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính được quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày
23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều
hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ
tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
2. Việc đánh giá kết quả giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị được thực hiện
tự động trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng dịch
vụ công quốc gia (hệ thống EMC).
3. Hệ thống của tỉnh kết nối với Hệ thống giám sát,
đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện
rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu
xây dựng dịch vụ công trực tuyến theo các mức độ quy định; hướng dẫn công tác
tiếp nhận, số hóa, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đúng
thời hạn, quy trình theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, Cổng dịch vụ công quốc gia đối với các nội dung thuộc
thẩm quyền của tỉnh.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tích hợp dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia; đánh giá chất lượng
phục vụ tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công của tỉnh bằng dữ liệu theo thời gian thực.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cập
nhật thông tin thủ tục hành chính đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai thủ tục hành chính trên Hệ
thống theo quy định.
6. Đôn đốc và phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh ban
hành bổ sung danh mục thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ công
trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần của các đơn vị; các
quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật trên Hệ thống và hỗ
trợ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cập nhật danh mục thủ tục hành chính trên Hệ
thống; đảm bảo các chức năng trên Hệ thống đầy đủ theo quy định.
2. Đảm bảo hạ tầng và an toàn an ninh thông tin cho
Hệ thống vận hành ổn định, thông suốt.
3. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của cơ quan
trong quá trình khai thác, sử dụng Hệ thống để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
4. Chỉ đạo các cơ quan báo, đài thực hiện tuyên
truyền vận động tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống;
nghiên cứu, thực hiện các giải pháp để nâng cao số lượng tổ chức, cá nhân tham
gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
5. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, rà soát đề xuất cấp có thẩm quyền để nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống đáp ứng
các yêu cầu thực tế, chức năng theo quy định.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí đảm bảo cho
việc quản lý, vận hành duy trì hoạt động Hệ thống trên cơ sở phù hợp với phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm.
Điều 26. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự
xã hội (Cục C06) - Bộ Công an tiếp tục thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ
liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống phục vụ xác thực,
chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn
1. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thực hiện cập nhật danh mục
thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình
và dịch vụ công trực tuyến một phần của các đơn vị trên Hệ thống đầy đủ và kịp
thời.
b) Thực hiện rà soát, tái cấu trúc quy trình thủ tục
hành chính theo nhiệm vụ tại khoản 2 Điều 14 của Quy chế này; đảm bảo tỷ lệ dịch
vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, công khai trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia theo quy định của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thường xuyên rà
soát, kịp thời cập nhật, đóng các thủ tục hành chính hết hiệu lực hoặc không
còn sử dụng thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trên Hệ thống theo các quyết định
công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
để phối hợp với Bộ chuyên ngành thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ, đồng
bộ hóa dữ liệu điện tử với Hệ thống.
2. Tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân hiểu và sử dụng các dịch vụ công
trực tuyến, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn phát huy vai trò của các tổ công nghệ số cộng đồng tại các
cơ quan, đơn vị trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng dịch vụ
công trực tuyến.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo, phân công nhân sự hỗ trợ Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong
công tác tổ chức triển khai thực hiện; phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
trong công tác rà soát, cập nhật danh mục thủ tục hành chính trên Hệ thống.
4. Thực hiện việc tiếp nhận và số hóa, giải quyết
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống đúng thời hạn, quy
trình theo quy định của pháp luật.
5. Rà soát, cung cấp tài khoản ngân hàng hoặc Kho bạc
nhà nước gửi Văn phòng Ủy ban dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật
trên Hệ thống (nếu có thay đổi); đồng thời, phối hợp thực hiện quy trình thanh
toán phí, lệ phí đảm bảo sự thuận tiện cho công chức, viên chức, tổ chức, cá
nhân trong quá trình tham gia sử dụng dịch vụ công và xử lý hồ sơ.
6. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia vào Hệ thống
thông qua nhiều hình thức, đặc biệt là Tổng đài 1022.
Điều 28. Trách nhiệm của công
chức, viên chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
1. Thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại khoản 1
Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
2. Có trách nhiệm sử dụng Hệ thống theo tài khoản
được cấp để thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo việc xử lý đồng bộ hồ sơ giấy
và hồ sơ trên Hệ thống; thực hiện đúng quy trình trên Hệ thống; bảo mật thông
tin về tài khoản của tổ chức, cá nhân và các thông tin trên Hệ thống.
3. Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định tại Chương II Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
4. Thực hiện lập và giao nộp hồ sơ thủ tục hành
chính điện tử vào lưu trữ cơ quan đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 13/2023/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.
Điều 29. Tổ chức, cá nhân khi
sử dụng dịch vụ trên Hệ thống
1. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các nội dung do
tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công và các tiện ích trên Hệ thống.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định liên quan việc thực
hiện thủ tục hành chính và nộp các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
Điều 30.
Điều khoản thi hành
1.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát
sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc cần
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời, phản
ánh kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông)
để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.