ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2024/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 18
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ
PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định
số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp Huyện tại Tờ
trình số 100/TTr-PTP ngày 18 tháng 9 năm 2024; của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 2507/TTr-PNV ngày 18 tháng 10 năm 2024 và ý kiến thống nhất của các
thành viên Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND Huyện;
- Ủy ban MTTQVN Huyện và Đoàn thể Huyện;
- UBND Huyện: CT, các PCT;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Nội vụ;
- Văn phòng HĐND&UBND Huyện;
- Lưu: VT, t
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Đỗ Hồng Phước
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2024 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè (gọi tắt là
Phòng Tư pháp Huyện).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức công tác tại
Phòng Tư pháp Huyện; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy chế chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp Huyện.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân Huyện theo thẩm
quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con
nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Huyện ban hành nghị quyết,
quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện:
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện trong lĩnh vực
tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực
tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở các xã, thị trấn.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng nghị quyết,
quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân Huyện
do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân Huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định
pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành
pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân Huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện và công chức chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban
nhân dân Huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân Huyện.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
Huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân Huyện ban hành:
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định biện pháp xử lý văn bản trái
pháp luật theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn
bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội
đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn hoặc chức danh khác ở các xã, thị trấn ban hành có chứa
quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật;
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện
theo quy định pháp luật;
b) Đôn
đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Huyện chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Huyện
và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội
đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện ban hành.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
Huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra
công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị
khác trên địa bàn theo quy định pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
10. Giúp
Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện thành lập, tổ chức lại, kiện
toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội
đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ
giúp pháp lý theo quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực
hiện đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân Huyện quyết
định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện quản
lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch)
thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực,
lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc
chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch: quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực,
hồ sơ chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo quy
định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân Huyện theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương;
b) Căn
cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Phòng Tư
pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân Huyện kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc
thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy
định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi
hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành và
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân Huyện tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư
pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã, thị trấn, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Ủy ban nhân dân Huyện và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các
lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn
theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí
việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp
theo quy định pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân Huyện.
23. Giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực
hiện nhiệm vụ về kiểm tra trong công tác quản lý
hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 31
tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
24. Thường xuyên thực hiện việc phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với lĩnh vực ngành Tư pháp. Kết quả
đánh giá việc phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chuẩn xem
xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức đơn vị.
25. Thực hiện trách nhiệm giải
trình các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp theo quy định của
pháp luật.
26. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của Luật
Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế
độ Thủ trưởng. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số
lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân Huyện quyết định cụ thể số
lượng Phó Trưởng phòng của Phòng Tư pháp cho phù hợp và đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và Sở
Tư pháp; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Huyện và Ủy ban nhân dân Huyện
khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức
chính trị - xã hội trên địa bàn Huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
Trưởng phòng, là Ủy viên Ủy ban
nhân dân Huyện do Hội đồng nhân dân Huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức
của Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định trong tổng biên chế công
chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công
tác đối với công chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch
công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế
với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và Sở
Tư pháp; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện khi
được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính
trị - xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của
Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác thì Phó
Trưởng phòng đó chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết; chỉ trình Trưởng
phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng
thì yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Trưởng phòng Tư pháp
1. Với vai trò Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phân công phụ
trách một số lĩnh vực cụ thể, thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách; chịu
trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
về kết quả công việc được phân công phụ trách; đồng thời cùng các thành viên của
Ủy ban nhân dân Huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
Huyện trước Hội đồng nhân dân Huyện
b) Giải quyết hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định theo thẩm quyền các đề nghị của
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn về vấn đề thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực công tác mình phụ
trách.
c) Tham gia ý kiến về nội dung liên quan đến chức
năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết công việc, quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện. Thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
d) Chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng các đề
án, cơ chế, chính sách, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình chủ
trì chuẩn bị.
đ) Có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường
kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Ủy ban nhân
dân Huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc Phiếu
lấy ý kiến.
e) Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, kế hoạch
tiếp công dân, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, đối
thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm
vi của Ủy ban nhân dân Huyện nếu được phân công, ủy quyền; chủ động, kịp thời
phát hiện các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách để giải quyết; thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện
chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực
tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
g) Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và
các tổ chức chính trị - xã hội Huyện; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế
và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại,
trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện, kiến nghị
của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức
chính trị - xã hội Huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
h) Không được nói và làm trái với các quyết định của
Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện. Trường hợp có ý kiến
khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với
tập thể Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện về vấn đề đó. Mọi
sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước
tập thể Ủy ban nhân dân Huyện và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
i) Có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông
tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên
quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi
thông tin qua mạng máy tính; được Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
k) Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc bảo mật nhà nước
theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Với vai trò người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Huyện
a) Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm cá nhân trực
tiếp và toàn diện trước Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách và trước pháp luật về thực hiện
toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực được giao (kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó) và
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Giám đốc Sở Tư pháp. Chủ
động triển khai thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường
xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Khi lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Huyện phải đảm
bảo:
+ Tờ trình của người đứng đầu cơ quan chủ trì đề
án, chương trình, kế hoạch… phải ngắn, gọn và thuyết minh rõ nội dung của đề
án; nêu sự cần thiết của việc xây dựng đề án, thể hiện đầy đủ tính pháp lý, cơ
sở khoa học, luận cứ, tính khả thi, của các kiến nghị, những vấn đề chưa được
nhất trí; nêu rõ chính kiến, đề xuất phương án cụ thể;
+ Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện ký (có chữ ký tắt của người đứng đầu cơ quan) và các
dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
+ Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có);
+ Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề
trình;
+ Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự
thảo văn bản;
+ Các tài liệu khác có liên quan (bản đồ, bản vẽ,
biểu đồ, hình ảnh,..).
b) Trưởng Phòng Tư pháp giải quyết các công việc
sau đây:
Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của
các Sở Tư pháp Thành phố, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện, theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị và
các văn bản pháp luật có liên quan;
Giải quyết hoặc xem xét đề xuất cách giải quyết những
kiến nghị của cử tri, đề nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm
quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
phụ trách những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan giải quyết nhưng còn ý kiến chưa thống nhất;
Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của
Ủy ban nhân dân Huyện và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách và
phân cấp của Giám đốc Sở Tư pháp;
Tham gia ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình quản lý; tăng cường sự phối hợp
và quản lý thống nhất; chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm của
ngành đối với các cơ chế, chính sách, dự án, đề án, chương trình, các yêu cầu đột
xuất mà Ủy ban nhân dân Huyện giao. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân
công chủ trì nhiệm vụ có tính chất liên ngành phải chịu trách nhiệm xuyên suốt,
đến cùng về chất lượng và tiến độ tham mưu nhiệm vụ đó;
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Huyện xem xét,
quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
bộ máy của cơ quan, đơn vị mình (thông qua Phòng Nội vụ thẩm định);
Thực hiện công tác cải cách hành chính của lĩnh vực,
của ngành trên địa bàn Huyện, trong nội bộ cơ quan, đơn vị và tham gia công tác
cải cách hành chính của Huyện;
Thực hiện một số công việc cụ thể theo sự phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
c) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm chấp hành
nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc không thực hiện
được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là quyết định đó trái
pháp luật, thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định.
d) Trưởng phòng Tư pháp đề cao trách nhiệm cá nhân,
sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện phụ trách hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công
việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
đ) Khi tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết công việc, phải nêu rõ cơ sở pháp lý, thẩm
quyền, quan điểm, kiến nghị rõ phương án giải quyết công việc và chịu trách nhiệm
về nội dung tham mưu, đề xuất.
e) Khi cần thiết, Trưởng phòng Tư pháp Huyện chủ động,
trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện được
phân công phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về những vấn đề thuộc
ngành, lĩnh vực của mình. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối
với đơn vị cấp dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản lý.
g) Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước
khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban nhân dân Huyện
về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện (kể cả trong trường hợp phân
công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
h) Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc bảo mật nhà nước
theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
i) Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật
những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công
dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
k) Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của Luật
Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
l) Thực hiện trách nhiệm giải trình các nội dung
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các công chức
chuyên môn phụ trách các lĩnh vực họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách
để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Mỗi tháng Phòng Tư pháp họp toàn thể cán bộ,
công chức 01 lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề
ra công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
4. Phòng có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai
các công việc cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Huyện hoặc của lãnh đạo
Sở Tư pháp thành phố. Mỗi công chức Phòng có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực
tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng Tư pháp.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp thành phố; thực hiện việc báo cáo công
tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố.
2. Đối với Hội đồng nhân dân Huyện:
Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác, giải trình trước Hội đồng nhân dân Huyện khi được yêu cầu.
Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội Huyện; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền, các kiến nghị của Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện; trả lời chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân Huyện.
3. Đối với Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân Huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân Huyện về những mặt công tác đã được phân công.
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện các báo cáo định
kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo
hàng tuần. Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo;
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân Huyện
trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện;
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện:
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên
cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân Huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế -
xã hội của Huyện. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện xem xét, quyết định.
b) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để
giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị nắm được chính xác, kịp thời diễn biến tình hình,
công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ
trách.
c) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan
chuyên môn khác, đơn vị khác; thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và
khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Huyện:
Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức chính trị - xã hội Huyện về xây dựng
chính quyền và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Huyện.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn,
cán bộ xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng phòng Tư pháp có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh công chức của Phòng Tư pháp phù hợp với tình hình, đặc điểm thực tế của
địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy định này, trình Ủy ban nhân dân
Huyện quyết định để thi hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu
trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quy định này sau khi được Ủy ban nhân
dân Huyện quyết định ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân Huyện xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.