ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 11
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HIỆN CÁC CHỈ SỐ CẢI
CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 474/TTr-SNV ngày 23 tháng 9 năm 2022 và Tờ trình
số 604/TTr-SNV ngày 04 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá
năng lực thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 2 năm 2023 và thay thế Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính của tỉnh Hưng Yên.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh;
Trưởng Ban Quản lý khu Đại học
Phố Hiến; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HIỆN CÁC CHỈ SỐ CẢI CÁCH NỀN HÀNH
CHÍNH TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung,
tiêu chí, thẩm quyền, thời gian, trình tự, thủ tục và việc sử dụng kết quả đánh
giá người đứng đầu, cá nhân liên quan tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
trong thực hiện Chỉ số cải cách hành chính và các chỉ số khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành liên quan đến cải cách hành chính, tạo môi trường thu hút đầu
tư của tỉnh (sau đây gọi chung là các chỉ số cải cách nền hành chính).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Trưởng Ban Quản lý
Khu Đại học Phố Hiến; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là người đứng đầu cơ quan,
đơn vị).
2. Người được giao quyền đứng đầu
hoặc giao phụ trách cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách
nhiệm như người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3. Cá nhân là cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp công
lập cấp tỉnh, cấp huyện (trừ Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy xã, phường,
thị trấn và các đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Điều 3.
Nguyên tắc
1. Đánh giá, xếp loại mức độ thực
hiện các chỉ số cải cách nền hành chính phải đảm bảo kịp thời, khách quan, công
bằng, chính xác, đúng trình tự, thẩm quyền và được công bố công khai.
2. Kết quả đánh giá, xếp loại
phải được sử dụng để xem xét đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hằng
năm; bình xét thi đua, biểu dương khen thưởng, kiểm điểm, phê bình và trong
công tác quản lý cán bộ theo quy định.
3. Biểu dương, khen thưởng kịp
thời cá nhân đạt loại xuất sắc, loại tốt, nhất là cá nhân trực tiếp tham mưu,
triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời đôn đốc, nhắc nhở, phê bình, kiểm điểm
cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ.
Chương II
NỘI DUNG, TIÊU CHÍ,
TRÌNH TỰ, THẨM QUYỀN VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 4. Nội
dung và phương pháp đánh giá
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá kết quả thực hiện hằng
năm đối với các nhiệm vụ, chỉ tiêu được quy định tại các chỉ số cải cách nền
hành chính của tỉnh: Chỉ số cải cách hành chính; Chỉ số đánh giá mức độ hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
Chỉ số nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công; Chỉ số đánh giá xếp hạng
Chuyển đổi số; Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền.
b) Hàng năm, Sở Nội vụ chủ trì,
rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung danh mục các chỉ số cải
cách nền hành chính được đưa vào đánh giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
c) Các cơ quan, đơn vị đề xuất
bổ sung các chỉ số cải cách nền hành chính được đưa vào đánh giá hàng năm ngoài
các chỉ số cải cách nền hành chính được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Phương pháp đánh giá:
a) Đánh giá trên cơ sở kết quả
điểm số của các chỉ số cải cách nền hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
hàng năm theo quy định.
b) Cơ cấu điểm đánh giá đối với
các chỉ số cải cách nền hành chính: Chỉ số Cải cách hành chính được nhân đôi số
điểm, các chỉ số còn lại nhân hệ số một.
Điều 5.
Tiêu chí xếp loại mức độ đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ thực hiện các chỉ
số cải cách nền hành chính đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hằng năm được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Đạt từ 90% trở lên tổng điểm
tối đa của các chỉ số cải cách nền hành chính.
b) Đạt từ 85% đến dưới 90% tổng
điểm tối đa của các chỉ số cải cách nền hành chính và có chỉ số được xếp đứng đầu
trong danh sách các cơ quan, đơn vị cùng xếp hạng.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hằng năm được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Đạt từ 70% đến dưới 90% tổng
điểm tối đa của các chỉ số cải cách nền hành chính.
b) Đạt từ 65% đến dưới 70% tổng
điểm tối đa của các chỉ số cải cách nền hành chính và có chỉ số được xếp từ thứ
hai trở lên trong danh sách các cơ quan, đơn vị cùng xếp hạng.
3. Hoàn thành nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hằng năm được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ khi đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Đạt từ 50% đến dưới 70% tổng
điểm tối đa của các chỉ số cải cách nền hành chính.
b) Đạt từ 70% trở lên tổng điểm
tối đa của các chỉ số cải cách nền hành chính và có chỉ số đạt dưới 50% tổng điểm
của chỉ số đó.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hằng
năm được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi có tổng điểm đạt dưới 50% tổng
điểm tối đa của các chỉ số cải cách nền hành chính.
Điều 6.
Tiêu chí xếp loại mức độ đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ thực hiện các chỉ
số cải cách nền hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức không phải là
người đứng đầu cơ quan, đơn vị
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
thảo luận, thống nhất với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cùng cấp về nội dung,
trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện các chỉ số cải cách nền
hành chính đối với cá nhân không phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành thực hiện các chỉ số cải cách nền hành
chính tương ứng với kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao có liên quan đến
chỉ số theo tiêu chí tại Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Thời
gian đánh giá, công bố xếp loại
1. Các cơ quan, đơn vị được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao tham mưu xây dựng các chỉ số cải cách nền hành chính
tham mưu công bố kết quả thực hiện chỉ số trước ngày 01 tháng 11 của năm đánh
giá.
2. Trên cơ sở công bố kết quả
các chỉ số cải cách nền hành chính, các cơ quan, đơn vị tổ chức đánh giá và
công bố mức độ hoàn thành thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và cá nhân liên quan trong thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính theo thẩm
quyền và hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 của năm đánh giá.
Điều 8.
Trình tự đánh giá, xếp loại đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền đánh giá của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Nội vụ tổng hợp kết quả
công bố các chỉ số cải cách nền hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh (Bước 1).
2. Sở Nội vụ thành lập Tổ thẩm
định bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố các chỉ số cải cách nền hành chính được đưa vào đánh giá theo Quy định
này để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị (Bước 2).
3. Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại theo quy định (Bước
3).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố Quyết định đánh giá, xếp loại (Bước 4).
5. Cơ quan có thẩm quyền sử dụng
kết quả đánh giá, xếp loại để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và xử
lý vi phạm (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định (Bước 5).
Điều 9. Thẩm
quyền đánh giá, xếp loại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 2 Quy định này.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
2 Quy định này đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân liên quan thuộc thẩm quyền quản lý trong tham
mưu thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính mà cơ quan, đơn vị chịu tác động.
Điều 10. Hồ
sơ đánh giá, xếp loại đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hồ sơ đánh giá, xếp loại đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
1. Tờ trình của Sở Nội vụ.
2. Dự thảo Quyết định công bố mức
độ hoàn thành nhiệm vụ thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính.
3. Các Quyết định công bố kết
quả xác định các chỉ số cải cách nền hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, các
tài liệu khác có liên quan.
Điều 11.
Công bố và sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại
1. Kết quả đánh giá được công bố
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; báo cáo các cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo,
chỉ đạo về cải cách hành chính, quản lý cán bộ của tỉnh; các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
2. Kết quả đánh giá theo Quy định
này là một trong những căn cứ để cấp có thẩm quyền sử dụng trong đánh giá, xếp
loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm, bình xét thi đua khen thưởng, phê
bình, kiểm điểm; bổ nhiệm, sử dụng, điều chuyển công tác theo quy định.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
đạt loại tốt trở lên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị biểu dương, khen thưởng theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc chấp hành Quy định này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thông báo danh sách các chỉ
số cải cách nền hành chính để thực hiện đánh giá hàng năm.
3. Quyết định thành lập Tổ thẩm
định, phân tích kết quả thực hiện và đề xuất mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính.
4. Tổng hợp kết quả thẩm định
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính.
5. Đề xuất khen thưởng những cá
nhân đạt thành tích xuất sắc và tốt trong thực hiện các chỉ số cải cách nền
hành chính theo quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tham mưu xây
dựng các chỉ số cải cách nền hành chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố các chỉ số cải cách nền hành chính thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách trước
ngày 01 tháng 11 hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này và gửi
kết quả công bố về Sở Nội vụ tổng hợp chung.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục các chỉ số cải cách nền hành chính được
đưa vào đánh giá hàng năm theo quy định.
3. Cử đại diện lãnh đạo đơn vị
tham gia Tổ thẩm định kết quả thực hiện các chỉ số cải cách nền hành chính.
Điều 14.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Triển khai và tổ chức thực
hiện Quy định này.
2. Khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong việc thực hiện các nội dung của các chỉ số cải cách nền hành chính tại
cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Biểu dương khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương khen thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đạt thành tích xuất sắc và tốt trong thực hiện
các chỉ số cải cách nền hành chính theo quy định.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật và quy định trách nhiệm được viện dẫn trong Quy định này có sự
thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới
và các văn bản có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.