ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
05 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019.
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015.
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức ở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2021
Bãi bỏ Khoản 3 Điều 3 Quyết định số
24/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định số
lượng và bố trí cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của UBND tỉnh
Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là công chức cấp
xã) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công
chức cấp xã, gồm các chức danh sau:
1. Chỉ huy trưởng Quân sự.
2. Văn phòng - Thống kê.
3. Địa chính - Xây dựng - Đô thị
và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng
và Môi trường (đối với xã).
4. Tài chính - Kế toán.
5. Tư pháp - Hộ tịch.
6. Văn hóa - Xã hội.
Điều 3. Căn cứ tuyển dụng
1. Phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã được quy định tại Quyết
định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 25/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh)
quy định số lượng, bố trí cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND).
2. UBND cấp xã có trách nhiệm xây
dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, trong Kế
hoạch phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số
được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh
công chức cấp xã. UBND cấp xã trình UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) thẩm định,
phê duyệt, tổng hợp thành Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của toàn huyện
và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn
đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển: Thực hiện theo
quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và không phân biệt loại hình
đào tạo, trường công lập, ngoài công lập.
2. Tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển công chức phải đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và Khoản 1 Điều
1 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (gọi tắt là Thông tư số
13/2019/TT-BNV). Đối với các xã đảo, xã vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số, xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn phải có trình độ chuyên môn từ
trung cấp trở lên.
3. Các ngành đào tạo phù hợp với chức danh dự
tuyển
a) Đối với chức danh Văn phòng - Thống kê nhóm
ngành: Luật, Hành chính, Quản lý Nhà nước, Ngữ văn, Văn thư - Lưu trữ, Quản trị
Văn phòng, Công nghệ Thông tin, Quản trị nguồn nhân lực, Xã hội học, Chính sách
công, Quản lý công, Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Chính trị học, Quản
trị kinh doanh.
b) Đối với chức danh Tài chính - Kế toán nhóm
ngành: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Tài chính - Ngân hàng, Kế toán công.
c) Đối với chức danh Tư pháp - Hộ tịch nhóm
ngành: Luật, Pháp lý.
d) Đối với chức danh Văn hóa - Xã hội nhóm
ngành: Văn hóa, Xã hội, Luật, Hành chính, Quản lý Nhà nước, Xã hội học, Việt
Nam học, Công tác xã hội, Ngữ văn, Quản lý Văn hóa, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Quản trị nguồn nhân lực, Dân tộc, Tôn giáo.
đ) Đối với chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô
thị - Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây
dựng - Môi trường (đối với xã) nhóm ngành: Địa chính, Xây dựng, Quản lý đất
đai, Quản lý đô thị, Môi trường, Nông nghiệp, Chăn nuôi Thú y, Thủy sản, Phát
triển nông thôn.
e) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã:
Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với chức
danh này.
Điều 5. Phương thức tuyển dụng
1. Phương thức tuyển dụng công chức cấp xã bằng
hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định tại Điều 7 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp đặc biệt trong tuyển
dụng quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ) thực hiện tiếp nhận vào công chức cấp xã
không qua thi tuyển theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 13/2019/TT-BNV.
Điều 6. Thẩm quyền, ưu tiên
trong tuyển dụng
1. Thẩm quyền tuyển dụng: Thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã: Thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP).
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Mục 1.
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 7. Hội đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã (sau đây
viết tắt là Hội đồng tuyển dụng) do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập.
Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
2. Về cơ cấu, số lượng và nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP).
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu, tài
khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hoặc của cơ quan tham mưu
trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền thành lập Hội đồng tuyển dụng quyết định.
4. Không cử làm thành viên Hội đồng tuyển dụng đối
với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy,
quy chế của kỳ thi.
b) Quyết định thành lập các Ban
giúp việc trong thi tuyển (Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm
tra sát hạch khi tổ chức phỏng vấn tại vòng 2) và các Ban giúp việc trong xét
tuyển (Ban kiểm tra phiếu dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện
phỏng vấn tại vòng 2).
c) Phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên Hội đồng tuyển dụng trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã.
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu trữ các đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý
bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định.
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận kết quả thi.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng tuyển công chức cấp xã và điều
hành công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
cần thiết của Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển
dụng.
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu
để hướng dẫn cho thí sinh.
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi và thanh quyết toán theo đúng quy định.
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban Ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng
ban Ban phách, nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban Ban
phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban Ban chấm
thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Ban chấm thi theo đúng quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng tuyển dụng.
e) Nhận đơn
phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem
xét, quyết định.
4. Các Ủy viên Hội đồng tuyển dụng
thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để
đảm bảo các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định.
Mục 2. CÁC BAN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 9. Ban đề thi
1. Ban đề thi
do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập, gồm
Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban đề thi
a) Trưởng Ban đề thi:
- Giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện xây dựng bộ đề thi theo đúng quy định.
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Thành viên Ban đề thi:
- Giúp Trưởng ban đề thi tổ chức xây
dựng bộ đề thi.
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề
thi
- Người được cử làm thành viên Ban
đề thi là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác
trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
- Không cử làm thành viên Ban đề
thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con
nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
- Người được cử làm thành viên Ban
đề thi không được tham gia làm thành viên Ban coi thi.
4. Nguyên tắc làm việc của Ban đề
thi
- Mỗi thành viên của Ban đề thi phải
chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung, bảo đảm bí mật, an toàn của đề thi theo
đúng chức trách của mình và theo nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước.
- Các thành viên của Ban đề thi
làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người
được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không
được tham gia các nhiệm vụ khác của Ban đề thi.
5. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu
bảo mật
a) Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án,
thang điểm chưa công bố thuộc danh mục bí mật nhà nước độ "Mật”. Đề thi dự
phòng chưa sử dụng được giải "Mật" sau khi kết thúc kỳ thi.
b) Việc làm đề thi phải được thực
hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập.
c) Danh sách những người tham gia
Ban đề thi phải được giữ bí mật trong quá trình tổ chức kỳ thi. Các thành viên
tham gia làm đề thi đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề
thi cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý
bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên mới
được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, khi nói
chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của
thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
d) Phong bì đựng
đề thi để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng
giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép, được niêm phong.
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận
chuyển đề thi phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát.
e) Thành viên Ban đề thi và những
người khác có liên quan phải giữ bí mật tuyệt đối các đề thi và câu hỏi trắc
nghiệm, phỏng vấn, thực hành; không được phép công bố dưới
bất kỳ hình thức nào cho đến khi kết thúc thời gian thi môn thi được phân công
thực hiện.
6. Yêu cầu khi xây dựng đề thi
a) Yêu cầu chung:
- Đảm bảo chính xác, khoa học, lời
văn, câu chữ rõ ràng.
- Đề thi phải ghi rõ số điểm của mỗi
câu hỏi thi.
- Đề thi phải ghi rõ có chữ
"HẾT" tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề
thi có từ 02 trang trở lên).
- Mỗi môn thi hoặc phần thi trong một
kỳ thi phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng và kèm theo hướng dẫn, đáp án
chấm thi cụ thể.
b) Đối với đề thi tự luận:
Căn cứ yêu cầu của kỳ thi, Ban đề
thi có trách nhiệm soạn thảo đề thi và hiệu chỉnh đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự phòng) cho môn
thi. Sau khi soạn thảo, hiệu chỉnh, các đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi được
tổ chức phản biện và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa nếu thấy cần thiết.
Việc phản biện đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi do các thành viên Ban đề thi
thực hiện.
c) Đối với đề thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng ngân hàng câu hỏi
cho đề thi trắc nghiệm phải bảo đảm số lượng câu hỏi xây dựng gấp tối thiểu 3 lần
so với số câu hỏi theo quy định của từng phần thi. Trưởng ban đề thi tổ chức để
các thành viên Ban đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu
cầu của vị trí dự tuyển; sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng
ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình
thành đề thi trắc nghiệm với nhiều phiên bản đề thi khác nhau. Sau khi rà soát
từng phiên bản đề thi trắc nghiệm, Trưởng ban đề thi ký tên vào từng phiên bản
đề thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định đề thi chính thức và đề
thi dự phòng.
d) Đối với đề thi phỏng vấn:
Nội dung đề thi phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí dự tuyển; kết cấu, nội dung đề thi phỏng vấn, thực hành phải
bảo đảm chính xác, khoa học, đánh giá toàn diện năng lực, khả năng của người dự
tuyển. Đề thi phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm kèm
theo, được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
"Mật".
Điều 10. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó
trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi
a) Trưởng ban: Giúp Hội đồng tuyển
dụng tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi tuyển công chức cấp
xã; bố trí phòng thi; phân công nhiệm
vụ cho Phó trưởng ban; phân công giám thị phòng thi và
giám thị hành lang cho từng môn thi; nhận và bảo quản đề
thi theo đúng quy định; tạm đình chỉ việc coi thi của giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định hoặc đình chỉ thi
đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi tuyển
công chức; tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong
bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
b) Phó Trưởng ban: Giúp Trưởng ban
điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban.
c) Giám thị phòng thi: Mỗi phòng
thi được phân công 02 giám thị, trong đó có 01 giám thị được Trưởng ban phân
công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là Giám
thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi.
Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh
của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi; gọi thí sinh vào
phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một
trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định.
Hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; ký vào giấy làm
bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy
nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm
bài thi, nội quy thi. Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy định. Thực hiện nhiệm
vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi. Xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết
định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi. Thu bài thi theo đúng thời gian quy
định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ
tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi,
đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có)
cho Trưởng ban.
d) Giám thị hành lang: Giữ gìn trật
tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi. Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn
ở khu vực hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban xem xét, giải quyết. Giám thị
hành lang không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn của thành viên Ban coi thi và các
giám thị:
a) Người được cử làm thành viên Ban coi thi,
giám thị phải là công chức, viên chức.
b) Không cử làm thành viên Ban coi thi, giám thị
đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban coi thi,
giám thị thì không được tham gia làm thành viên Ban đề thi, Ban phách, Ban chấm
thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Điều 11. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban phách
a) Trưởng ban: Giúp Hội đồng tuyển
dụng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực
hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi.
Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng tuyển dụng theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách: Đánh số
phách và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban; bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách
a) Người được cử làm thành viên
Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương
trở lên.
b) Không cử làm thành viên Ban
phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng,
vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên
Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 12. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban chấm thi
a) Trưởng ban: Giúp Hội đồng tuyển
dụng tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định; phân
công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp
phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi. Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, phê duyệt đáp án,
thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi. Nhận và phân chia bài thi của
thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả
chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng. Lập biên bản và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi
phạm nội quy, quy chế của kỳ thi. Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi: Chấm điểm
các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm. Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi
a) Người được cử làm thành viên
Ban chấm thi là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công
tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con
nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên
Ban chấm thi không được tham gia vào làm thành viên Ban coi thi, Ban phách.
Điều 13. Ban chấm phúc khảo
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định thành lập Ban chấm phúc khảo khi được Chủ tịch
UBND cấp huyện giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm phúc khảo
Ban chấm phúc khảo có nhiệm vụ thực hiện việc chấm phúc khảo theo sự chỉ đạo của
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
phúc khảo
a) Thành phần Ban chấm phúc khảo là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
phúc khảo đối với những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột hoặc bên vợ, bên chồng của người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên
Ban chấm phúc khảo không là thành viên Ban chấm thi, Ban
coi thi và Ban phách.
Điều 14. Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm: Trưởng ban và
các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Ban kiểm tra sát hạch
a) Trưởng ban kiểm tra sát hạch:
- Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn
theo quy định trên nguyên tắc mỗi thí sinh dự phỏng vấn phải có ít nhất 02
thành viên trở lên chấm điểm.
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn kèm
theo từng phiếu chấm điểm phỏng vấn của từng thí sinh, đựng
trong túi dán kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
- Bảo mật kết
quả điểm phỏng vấn.
b) Thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm
thí sinh theo đúng đáp án, thang điểm của đề phỏng vấn.
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm
trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị
hình thức xử lý.
- Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản
các cuộc họp, hoạt động của Ban kiểm tra sát hạch và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm
tra sát hạch
a) Người được cử làm thành viên
Ban kiểm tra sát hạch là công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của
vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra sát hạch đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con
đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những người đang trong thời gian bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 15. Ban kiểm tra phiếu
đăng ký dự tuyển
1. Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm: Trưởng
ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm tra phiếu dự
tuyển
a) Trưởng ban
kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
b) Các thành viên Ban kiểm tra phiếu
đăng ký dự tuyển thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.
c) Thành viên kiêm Thư ký thực hiện
nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp, tổng hợp danh sách thí sinh được thi vòng 2
và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm
tra phiếu đăng ký dự tuyển
a) Người được cử làm thành viên
Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với
yêu cầu của vị trí dự tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra phiếu đăng ký dự tuyển đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị,
em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Mục 3.
TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 16. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. UBND cấp huyện phải thông báo
công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND
cấp huyện, UBND cấp xã nơi tuyển dụng công
chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh
công chức cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của
người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công chức
phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu ban
hành kèm theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP tại địa điểm tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và tại
trụ sở làm việc của UBND cấp huyện, UBND cấp
xã nơi tuyển dụng.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, UBND cấp huyện phải lập danh sách
người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi tuyển dụng và gửi thông
báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Điều 17. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời gian nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
tuyển dụng.
2. Trường hợp số
lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm
vi quản lý của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển
dụng. Cơ quan Tổ chức - Nội vụ (hay Phòng Nội vụ) giúp Chủ tịch UBND cấp huyện
thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP .
Điều 18. Công tác chuẩn bị
kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày,
Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự
thi, trong đó: Thông báo cụ thể thời gian, địa điểm làm thủ tục dự thi; thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập
(nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức
thi; hình thức thi, thời gian tổ chức các vòng thi, phần
thi, môn thi đến các thí sinh dự thi.
2. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày
làm việc, Hội đồng tuyển dụng niêm yết danh sách thí sinh
theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi,
hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi, môn thi, nội dung thi tại địa
điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày
làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng phải
hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chia phòng thi và chuẩn bị danh
sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh
ký nộp bài thi.
b) Chuẩn bị các biên bản, gồm:
Biên bản giao nhận đề thi từ Hội đồng tuyển dụng cho Tổ in
sao đề thi, từ Tổ in sao đề thi cho Ban coi thi, từ Trưởng ban coi thi cho các
giám thị phòng thi; biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên
bản giao nhận bài thi và các biên bản khác phục vụ cho công tác thi.
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên
Hội đồng, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các
thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 19. Khai mạc
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc
như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới
thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công
bố quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi; công bố quyết
định thành lập Ban coi thi. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tuyên
bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội
quy thi.
Điều 20. Tổ chức các cuộc họp
Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống
nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí
sinh thống nhất thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ
thi tối thiểu 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công giám thị
từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với môn thi
khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và
lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết
thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 21. Cách bố trí, sắp xếp
trong phòng thi
1. Đối với hình thức thi trắc nghiệm
trên máy vi tính: Phòng thi được bố trí máy vi tính đáp ứng yêu cầu mỗi thí sinh
sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi.
2. Đối với hình thức thi viết, thi
trắc nghiệm trên giấy: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 (năm
mươi) thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 (một) mét.
Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại
phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng vấn:
Phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi để chuẩn bị nội dung trả lời
và bàn để hỏi thi phỏng vấn.
Điều 22. Công tác chuẩn bị
đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chỉ
đạo Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi, Trưởng Ban đề thi trình Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng quyết định lựa chọn đề thi (trường hợp UBND cấp huyện ra đề
thi).
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức, phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học.
Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi
phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt
mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo
quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình
thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự
phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình
thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự
phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau
không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định, bảo đảm hoàn thành
trước giờ thi 30 phút (trường hợp UBND cấp huyện ra đề
thi). Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo
quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được
cách ly cho đến khi kết thúc buổi thi.
Điều 23. Giấy làm bài thi,
giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Hội đồng tuyển
dụng quyết định, có chữ ký của các giám thị tại phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm
trên giấy, thí sinh làm bài trực tiếp trên Phiếu làm bài thi trắc nghiệm do Hội
đồng tuyển dụng quyết định.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của
giám thị tại phòng thi.
Điều 24. Xác nhận tình trạng
đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại
diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận
phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp
túi đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị
phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí
sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải
quyết.
3. Trường hợp sau khi đã mở đề
thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm
đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thừa, thiếu số lượng
đề thi thì giám thị 1 của phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi
để lập biên bản; đồng thời Trưởng ban coi thi phải báo cáo
ngay Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để xem xét giải quyết.
4. Việc sử dụng đề thi dự phòng do
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định.
Điều 25. Cách tính thời
gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề
thi cho từng thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội dung đề thi. Thời gian để giám
thị phát đề thi là 05 phút. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi.
Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp
bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm:
Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi giám thị phòng
thi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian để giám thị phát đề thi là 10
phút. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi
thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng vấn:
Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
Điều 26. Thu bài thi và bàn
giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và
thi trắc nghiệm
a) Thu bài thi:
Chỉ thu bài thi của thí sinh sớm
nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi.
Khi hết giờ làm bài, giám thị yêu
cầu thí sinh ngừng làm bài; giám thị 1 vừa gọi tên từng thí
sinh lên nộp bài, vừa nhận bài thi của thí sinh và khi nhận bài, phải đếm đủ tổng
số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và
ký tên vào danh sách thu bài thi, sau khi đã ký nộp bài,
thí sinh được phép rời phòng thi. Giám thị 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng
thi.
b) Bàn giao bài thi:
Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn
giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chỉ được
bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí
sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Việc giao, nhận bài thi quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác
nhận đối với từng môn thi.
Điều 27. Chấm thi
1. Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức,
quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi
của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi. Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội
dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt
để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng
tuyển dụng phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài
làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có
nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu,
bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên
chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch
như từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức
thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại
bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa
thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng Ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng xem xét, quyết định.
b) Đối với môn thi bằng hình thức
thi thực hành được chấm trực tiếp trên máy.
3. Điểm của bài thi phải được
thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên
bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký
của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm
thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định theo quy định tại điểm a và điểm b, Khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp,
nộp cho Trưởng Ban chấm thi. Trưởng Ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 28. Ghép phách và tổng
hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi hoặc
chấm phúc khảo (nếu có) xong mới được tổ chức ghép phách.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng chịu trách nhiệm ghép phách, tổng hợp kết quả thi sau khi
ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Sau khi họp Hội đồng tuyển
dụng về kết quả chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng công chức về kết quả thi để xem xét, công nhận kết quả theo quy định
của pháp luật.
Điều 29. Giám sát kỳ thi
1. Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Ban giám sát kỳ thi gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Không cử những người tham gia Hội
đồng tuyển dụng, các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển
dụng làm thành viên Ban giám sát.
3. Không cử làm thành viên Ban
giám sát đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc
con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ thi; về thực hiện quy chế
và nội quy của kỳ thi; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
các thành viên Hội đồng tuyển dụng và của các thành viên
tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm
việc của Hội đồng tuyển dụng và các Ban giúp việc của Hội
đồng.
6. Thành viên Ban giám sát được
quyền vào phòng thi trong thời gian thi, nơi chấm thi trong thời gian chấm thi,
chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng
thi, giám thị hành lang, các thành viên khác của Hội đồng tuyển
dụng và thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng
trong việc thực hiện quy chế và nội quy thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh
trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy thi (nếu có).
7. Khi phát hiện vi phạm nội quy,
quy chế thi của thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên
của các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng thì thành
viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề nghị người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về công chức.
8. Trường hợp thành viên Ban giám
sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ bị xem xét xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 30. Quyền,
trách nhiệm của người dự thi
1. Quyền của người dự thi
a) Trường hợp người dự thi gặp sự cố về máy tính
trong quá trình thi (trường hợp thi trắc nghiệm trên máy) thì báo ngay cho giám
thị coi thi biết để lập biên bản xác nhận sự cố và được làm lại bài thi trong
buổi thi đó.
b) Có quyền tố giác những người vi phạm nội quy,
quy chế thi cho giám thị phòng thi, Trưởng Ban coi thi hoặc thành viên Hội đồng
tuyển dụng.
2. Trách nhiệm của người dự thi
a) Người dự thi có mặt tại phòng thi trước thời
gian thi theo quy định để làm thủ tục dự thi.
b) Không được mang vào phòng thi các loại tài liệu,
điện thoại, máy ảnh, phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao
lưu dữ liệu, các thiết bị ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng, truyền tải
thông tin. Người dự thi mang theo các loại tài liệu hoặc các thiết bị trên vào
phòng thi, sử dụng hay chưa sử dụng đều bị coi là vi phạm nội quy, quy chế và
phải bị xử lý theo quy định.
c) Khi vào phòng thi, người dự thi xuất trình Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ
tùy thân hợp pháp khác để giám thị kiểm tra; ký xác nhận vào danh sách dự thi;
nếu phát hiện sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, năm sinh hoặc các thông tin
khác liên quan thì phải báo ngay cho giám thị để điều chỉnh.
d) Trong phòng thi, người dự thi phải tuân thủ
các quy định sau đây:
- Tuân thủ mọi sự hướng dẫn của giám thị; giữ trật
tự trong phòng thi; không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích khác
trong phòng thi.
- Khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được
phải kịp thời báo cho giám thị để xem xét giải quyết. Nghiêm cấm các hành vi
làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi.
- Người dự thi có thắc mắc cần hỏi giám thị phải
hỏi công khai; trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo giám thị để giải quyết.
Chỉ được đi lại trong phòng thi hoặc ra ngoài phòng thi khi được sự đồng ý của
giám thị.
- Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải
thông tin có liên quan đến đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ
ngoài vào.
đ) Người dự thi chỉ được rời khỏi phòng thi khi
đã nộp bài, đồng thời ký xác nhận vào bảng kết quả thi. Nếu người dự thi không
ký xác nhận vào bảng kết quả thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám
thị coi thi phát hiện người dự thi ký thay cho người dự thi khác thì cả người
ký thay và người được ký thay đều phải nhận điểm không (0).
Điều 31. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng tuyển dụng phải xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo về các nội dung liên quan đến kỳ thi sau khi Hội đồng tuyển dụng đã giải thể,
thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 32. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các
văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
tuyển, văn bản của Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng,
danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi,
biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên
bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản
chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản
phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ
thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển công chức cấp
xã công nhận kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu
trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ thi quy định tại Khoản 1 Điều này;
cùng với túi đựng bài thi và túi đựng đầu phách còn nguyên niêm
phong cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức để tổ chức lưu trữ
và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã
lập kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi UBND cấp huyện; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của địa phương, bảo đảm
đúng cơ cấu, vị trí việc làm, tiêu chuẩn, trình độ của từng
chức danh công chức cấp xã tuyển dụng theo đúng quy định.
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã; hành lập Ban/Tổ Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi công chức cấp
xã; thành lập Ban giám sát kỳ thi theo quy định.
c) Tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã theo quy định tại Quy chế này và pháp luật hiện hành.
d) Quyết định công nhận kết quả
thi tuyển, xét tuyển theo quy định hiện hành; Thông báo kết
quả tuyển dụng; Quyết định tuyển dụng; Quyết định xếp lương công chức cấp xã.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Thực hiện việc tuyển dụng công
chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này;
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã gửi UBND cấp huyện phê duyệt.
c) Bố trí người hướng dẫn tập sự đối
với người trúng tuyển kỳ thi tuyển dụng công chức cấp xã;
theo dõi, đánh giá quá trình tập sự của công chức cấp xã.
Điều 34. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ
Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ), để tổng hợp, báo cáo
trình UBND./.