ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2021/QĐ-UBND
|
Gò Vấp, ngày 20 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020
của Quốc Hội khóa XIV về tổ chức chính quyền đô thị
tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn
chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Quốc Hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày
21 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp tại Tờ trình số 1188/TTr-PTP
ngày 25 tháng 11 năm 2021 và Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 931/TTr- PNV ngày 29 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò vấp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2021; thay
thế Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
quận Gò vấp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Gò vấp.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; (để thực
hiện)
- UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Sở Tư pháp: P.KTr VB; (để kiểm tra)
- Sở
Nội vụ; (để báo cáo)
- Thường trực Quận ủy; (để báo cáo)
- UBND quận: các PCT; (để biết)
- UBMTTQVN quận; (để giám sát)
- Trung tâm công báo Thành phố; (để đăng công báo)
- Ban Tiếp Công dân quận; (để niêm yết)
- Bộ phận TN&TKQHĐ quận; (để niêm yết)
- Trang thông tin điện tử quận; (để công khai)
- Lưu: VT, NV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trí Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban
nhân dân quận Gò Vấp)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật: theo dõi
tình hình thi hành pháp luật: kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở
cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng
thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các
công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận theo
thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận: chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường theo quy định của pháp luật.
5. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
a) Phối hợp xây dựng quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo quyết định của
Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật.
6. Công tác tư vấn pháp luật.
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận;
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề
nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân
phường đối với những vụ việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
giải quyết của Phòng Tư pháp.
7. Về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức Tư pháp - Hộ tịch trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân
quận về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; thực hiện chế
độ báo cáo công tác thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận;
8. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật.
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận
tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân phường ban
hành; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn
bản có chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành nhưng không
được ban hành bằng hình quyết định của Ủy ban nhân dân; văn bản do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường hoặc chức danh khác ở phường ban hành có chứa quy phạm pháp
luật.
9. Về rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Ủy ban nhân dân quận. Xây dựng báo cáo
hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ban hành;
c) Lập Sổ theo dõi văn bản được rà soát
theo mẫu quy định;
d) Phối hợp, cung cấp danh mục văn
bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành về
Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng
thời phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
10. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công
tác phổ biến giáo dục pháp luật; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
11. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng phường tiếp cận pháp luật theo quy định; là cơ quan thường
trực của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp
pháp lý theo quy định pháp luật và phối hợp công tác quản lý về luật sư.
13. Về quản lý
và đăng ký hộ tịch.
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên
địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban
nhân dân quận quyết định việc thu
hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý,
cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ
tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu
hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi
con nuôi theo quy định của pháp luật.
15. Về chứng
thực.
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và
chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Phòng
Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng
thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối
với công chức Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc chứng thực
bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng, giao dịch: quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ
chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường theo quy định pháp luật;
có biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực theo quy
định. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về chứng thực.
16. Tham mưu thực hiện công tác bồi thường
Nhà nước theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và văn bản
hướng dẫn, triển khai thi hành.
17. Về quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương;
b) Đề xuất với Ủy ban nhân dân quận kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành
chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với
nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc
thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
18. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp
luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án
dân sự, hành chính địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
19. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối
với công chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
20. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
21. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp Thành phố.
22. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại đơn vị và trong hoạt động tư pháp trên địa bàn và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với công chức đang công tác tại Phòng Tư pháp theo quy định
của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
24. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
sản, tài chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân quận.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng; không
quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác;
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
Sở Tư pháp Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận theo Quy chế làm việc và phân công của
Ủy ban nhân dân quận;
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng;
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo quy định của pháp luật;
5. Biên chế công chức của Phòng Tư pháp
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế hành
chính được Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho quận hàng năm phù hợp với vị trí
việc làm và đảm bảo đủ nhân sự để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phòng Tư pháp căn
cứ khối lượng, tính chất, nội dung công việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và
phân công nhiệm vụ theo các vị trí (lãnh đạo quản lý,
nghiệp vụ chuyên ngành, nghiệp vụ chuyên môn dùng chung, hỗ trợ phục vụ).
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Chế độ làm việc và sinh
hoạt, hội họp
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ
thủ trưởng; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định;
2. Trưởng, Phó Phòng họp giao ban lãnh
đạo định kỳ để nắm tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý
kiến và thực hiện chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên.
3. Họp giải quyết công việc giữa lãnh
đạo phòng với công chức định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để giải quyết
công việc thường xuyên và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới hoặc bàn giải quyết những vướng mắc
trong hoạt động quản lý, điều hành; họp đột xuất để triển khai các công việc
cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận hoặc của lãnh đạo Sở Tư pháp
Thành phố.
4. Họp giao ban công tác chuyên môn của
ngành định kỳ hàng quý với công chức Tư pháp - Hộ tịch phường để trao đổi, thảo
luận những vấn đề thuộc về chuyên môn.
Điều 5. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp Thành phố.
Phòng Tư pháp quận chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp Thành phố; thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Sở
Tư pháp Thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận.
a) Phòng Tư pháp thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về
lĩnh vực phụ trách và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
b) Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác
của Ủy ban nhân dân quận.
c) Định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân
quận về nội dung công tác của Phòng Tư pháp đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng, nhằm
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận và các tổ chức chính trị - xã hội.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng có trách nhiệm giải
quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân 16 phường.
a) Phối hợp, hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn công chức Tư pháp - Hộ tịch
phường, cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng quản lý;
c) Chủ trì kiểm tra việc thực hiện pháp
luật trong lĩnh vực Tư pháp của Ủy ban nhân dân phường định kỳ hàng năm hoặc khi
có yêu cầu đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Căn
cứ Quy chế, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm xây dựng, ban hành Đề án vị trí
việc làm, Quy chế làm việc của Phòng Tư pháp và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn của Phòng
Tư pháp phù hợp tình hình thực tế nhưng không trái với Quy chế.
Điều 7. Trưởng
Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính khác và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
16 phường chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân
quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.